Thông tư 05/2007/TT-BCT hướng dẫn xuất khẩu than do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 05/2007/TT-BCT
Ngày ban hành 22/10/2007
Ngày có hiệu lực 18/11/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Lê Dương Quang
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG THƯƠNG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****

Số: 05/2007/TT-BCT

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XUẤT KHẨU THAN

Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/QH12 ngày 31 tháng 07 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ nhất về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Bộ Công Thương hướng dẫn việc xuất khẩu than như sau
:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Than chỉ được phép xuất khẩu khi đảm bảo đồng thời 2 yêu cầu:

- Có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục I Thông tư số 04/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than.

- Đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc tương đương tiêu chuẩn chất lượng theo Phụ lục 2 về Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng than xuất khẩu ban hành kèm Thông tư này.

2. Trên cơ sở Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng than xuất khẩu do Bộ Công Thương quy định; căn cứ khả năng cung ứng thực tế để xuất khẩu của nguồn cung cấp than hợp pháp, thương nhân xuất khẩu than gửi đăng ký kế hoạch xuất khẩu than năm sau theo Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để tổng hợp và cân đối.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Thương nhân xuất khẩu than ngoài việc có đủ điều kiện kinh doanh than theo quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than, phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:

Đối với than có nguồn gốc trong nước:

a) Có giấy phép khai thác than hoặc giấy phép khai thác tận thu than còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

b) Có giấy phép chế biến than còn hiệu lực và hợp đồng mua than để chế biến ký với tổ chức, cá nhân nói ở điểm a của khoản này.

c) Có hợp đồng mua than hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu than ký với tổ chức, cá nhân nói ở điểm a và b của khoản này.

d) Có đủ chứng từ hợp lệ mua than do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.

Đối với than nhập khẩu để xuất khẩu:

Có đủ chứng từ hợp lệ chứng minh than xuất khẩu là than được nhập khẩu hợp pháp theo các quy định của pháp luật liên quan.

2. Thương nhân xuất khẩu than có nguồn gốc trong nước chỉ được thực hiện hoạt động xuất khẩu than đối với nguồn than được mua trực tiếp (hoặc xuất khẩu uỷ thác) từ các nguồn nói ở khoản 1 trên đây.

3. Khi làm thủ tục xuất khẩu than, ngoài các chứng từ theo quy định của pháp luật về Hải quan, thương nhân xuất khẩu than phải xuất trình cho cơ quan Hải quan giấy kiểm định chất lượng, số lượng cho từng lô than xuất khẩu do tổ chức có chức năng kiểm định cấp và bản sao y hoá đơn giá trị gia tăng bán than (hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp xuất khẩu uỷ thác) của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, chế biến than.

III. BÁO CÁO VỀ XUẤT KHẨU THAN

1. Thương nhân xuất khẩu than có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện xuất khẩu than và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.

2. Nội dung báo cáo về xuất khẩu than bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thực hiện khối lượng, chất lượng than xuất khẩu.

b) Báo cáo nguồn than xuất khẩu; tình hình chấp hành các quy định về xuất khẩu than.

3. Chế độ báo cáo về xuất khẩu than được thực hiện như sau:

a) Báo cáo về tình hình thực hiện xuất khẩu than được lập định kỳ sáu tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước liên quan, thương nhân xuất khẩu than phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình xuất khẩu than.

4. Thời hạn gửi báo cáo về xuất khẩu than được quy định như sau:

[...]