NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2001/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 05/2001/TT-NHNN NGÀY 31 THÁNG
5 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 61/2001/QĐ-TTG NGÀY 25/04/2001 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ NGHĨA VỤ BÁN VÀ QUYỀN MUA NGOẠI TỆ CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ
CHỨC
Ngày 25/4/2001 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 61/2001/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ
của Người cư trú là Tổ chức; Căn cứ vào Khoản 3 Điều 6 của Quyết định này, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nguồn thu vãng lai là nguồn
thu bằng ngoại tệ của Người cư trú từ các giao dịch vãng lai giữa Người cư trú
với Người không cư trú (theo quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 01/1999/TT-NHNN7
ngày 16/04/1999 của Ngân hàng Nhà nước).
2. Nguồn thu từ giao dịch vốn là
nguồn thu bằng ngoại tệ của Người cư trú từ các giao dịch vốn giữa Người cư trú
với Người không cư trú (theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 01/1999/TT-NHNN7
ngày 16/04/1999 của Ngân hàng Nhà nước).
3. Tài trợ, viện trợ là khoản
tài trợ, viện trợ không hoàn lại của Người không cư trú cho Người cư trú.
4. Mua, bán ngoại tệ là việc sử
dụng đồng Việt nam để mua ngoại tệ hoặc việc bán ngoại tệ lấy đồng Việt Nam giữa
Ngân hàng được phép với Người cư trú là tổ chức.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này
bao gồm:
1. Tổ chức kinh tế Việt nam, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
liên danh với nước ngoài (sau đây gọi chung là Tổ chức kinh tế).
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt nam (sau đây gọi
chung là Tổ chức xã hội) .
3. Ngân hàng được phép (sau đây
gọi là Ngân hàng).
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I.
NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ CHO NGÂN HÀNG
1. Đối tượng và tỷ lệ bán ngoại
tệ
a. Đối tượng
là Tổ chức kinh tế: Phải bán ngay tối thiểu 40% số ngoại tệ thu được từ nguồn
thu vãng lai cho Ngân hàng;
b. Đối tượng là Tổ chức xã hội:
Phải bán ngay 100% số ngoại tệ thu được từ nguồn thu vãng lai cho Ngân hàng.
Đối tượng là Tổ chức kinh tế và
Tổ chức xã hội nói tại Điểm a và b sau đây được gọi chung là "Tổ chức".
2. Thủ tục bán
ngoại tệ
2.1. Đối với nguồn thu ngoại tệ
của Tổ chức đã xác định là nguồn thu vãng lai phải bán:
a. Khi ngoại tệ được ghi Có vào
tài khoản mà Tổ chức có nhu cầu bán ngay ngoại tệ theo tỷ lệ quy định cho Ngân
hàng nơi Tổ chức mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ thì Ngân hàng có trách nhiệm
mua ngay số ngoại tệ này;
b. Khi ngoại tệ được ghi Có vào
tài khoản mà Tổ chức chưa bán ngay ngoại tệ thì Ngân hàng nơi Tổ chức mở tài
khoản trích chuyển ngay số ngoại tệ phải bán theo tỷ lệ quy định từ tài khoản
tiền gửi ngoại tệ sang tài khoản "Tiền giữ hộ và đợi thanh toán"; Đồng
thời, thông báo ngay cho Tổ chức biết để làm thủ tục bán ngoại tệ. Trong vòng 3
ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được ghi Có vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ,
Ngân hàng và Tổ chức phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ mua, bán ngoại tệ
theo tỷ lệ quy định tại Thông tư này;
c. Trường hợp Tổ chức có nhu cầu
bán số ngoại tệ thuộc nghĩa vụ phải bán cho một Ngân hàng khác không phải là
Ngân hàng nơi mở tài khoản thì Tổ chức phải xuất trình hợp đồng mua bán ngoại tệ
đã ký cho Ngân hàng nơi mở tài khoản vào trước ngày hoặc vào ngày ngoại tệ được
ghi Có vào tài khoản. Ngân hàng nơi mở tài khoản sẽ căn cứ vào hợp đồng mua bán
ngoại tệ để chuyển số ngoại tệ cho Ngân hàng đã ký hợp đồng mua ngoại tệ. Ngân
hàng ký hợp đồng mua ngoại tệ với Tổ chức có trách nhiệm mua ngay số ngoại tệ
này.
d. Trường hợp sau 3 ngày làm việc
kể từ ngày ngoại tệ được ghi Có vào tài khoản mà Tổ chức không thực hiện nghĩa
vụ bán ngoại tệ theo tỷ lệ quy định thì Ngân hàng nơi Tổ chức mở tài khoản phải
mua ngay số ngoại tệ phải thực hiện nghĩa vụ bán từ tài khoản "Tiền giữ hộ
và đợi thanh toán"; Đồng thời, ghi Có vào tài khoản tiền đồng Việt Nam của
Tổ chức mở tại Ngân hàng. Trường hợp Tổ chức chưa mở tài khoản tiền đồng Việt
Nam tại Ngân hàng thì Ngân hàng mở tài khoản tiền đồng Việt Nam cho Tổ chức để
thực hiện việc mua ngay ngoại tệ.
2.2. Đối với nguồn thu ngoại tệ
của Tổ chức chưa xác định được là nguồn thu vãng lai phải bán:
a. Khi ngoại tệ
được ghi Có vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức mà Ngân hàng chưa xác định
được là nguồn thu vãng lai phải bán thì Ngân hàng thực hiện việc trích chuyển
ngay sang tài khoản "tiền giữ hộ và đợi thanh toán" 40% số ngoại tệ đối
với Tổ chức kinh tế hoặc 100% đối với Tổ chức xã hội; Đồng thời, thông báo ngay
cho Tổ chức biết;
b. Trong vòng 3 ngày làm việc kể
từ ngày ngoại tệ được trích chuyển vào tài khoản "Tiền giữ hộ và đợi thanh
toán" mà Tổ chức xuất trình cho Ngân hàng các chứng từ hợp lệ chứng minh
nguồn thu ngoại tệ không phải bán theo quy định tại Khoản 2, Mục 2, Chương II của
Thông tư này thì Ngân hàng có trách nhiệm trích chuyển trả lại ngay số ngoại tệ
từ tài khoản "Tiền giữ hộ và đợi thanh toán" sang tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của Tổ chức;
c. Sau 3 ngày làm việc kể từ
ngày ngoại tệ được trích chuyển vào tài khoản "Tiền giữ hộ và đợi thanh
toán" mà Tổ chức không chứng minh được ngoại tệ thuộc nguồn thu vãng lai
không phải bán hoặc cố ý không thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ theo tỷ lệ quy định
thì việc mua bán ngoại tệ giữa Ngân hàng và Tổ chức được thực hiện như quy định
tại tiết c và d, Khoản 2.1, Mục 1 của Chương này.
2.3. Ngân hàng
phải trả lãi bằng ngoại tệ đối với số ngoại tệ đã trích chuyển từ tài khoản tiền
gửi ngoại tệ sang tài khoản "Tiền giữ hộ và đợi thanh toán" theo quy
định của Ngân hàng nơi mở tài khoản.
2.4. Khi thực hiện nghĩa vụ bán
ngoại tệ từ nguồn thu vãng lai theo quy định của Thông tư này, Tổ chức được để
lại số ngoại tệ tối thiểu để duy trì tài khoản tiền gửi ngoại tệ theo quy định
của Ngân hàng nơi mở tài khoản.
3. Hình thức mua bán ngoại tệ
3.1. Mua bán ngoại tệ giao ngay
(Spot): Việc mua bán ngoại tệ giao ngay giữa Ngân hàng và Tổ chức phải thực hiện
trong vòng 3 ngày kể từ ngày ngoại tệ được ghi Có vào tài khoản tiền gửi ngoại
tệ của Tổ chức.
3.2. Mua bán ngoại tệ kỳ hạn
(Forward):
a. Thời hạn mua bán ngoại tệ kỳ
hạn từ nguồn thu vãng lai phải bán theo quy định được ký kết giữa Ngân hàng với
Tổ chức phải phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng xuất khẩu hoặc dịch vụ
với nước ngoài để đảm bảo ngoại tệ từ nguồn thu vãng lai khi chuyển vào tài khoản
của Tổ chức được bán ngay cho Ngân hàng.
b. Các hợp đồng mua bán ngoại tệ
kỳ hạn từ nguồn thu vãng lai phải bán theo quy định đã ký kết giữa Ngân hàng với
Tổ chức trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì Tổ chức phải bán ngay cho Ngân
hàng theo tỷ lệ quy định khi ngoại tệ được ghi Có vào tài khoản ngoại tệ.
Mục II. CÁC
NGUỒN THU VÃNG LAI KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ CHO NGÂN HÀNG
1. Các nguồn thu vãng lai không
phải thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ
a. Các nguồn thu từ tài trợ, viện
trợ không hoàn lại theo Thoả thuận đã cam kết giữa người cư trú với Bên tài trợ;
b. Các nguồn thu của Bên nhận uỷ
thác xuất khẩu theo Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu. Trong trường hợp này Bên uỷ
thác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ cho Ngân hàng;
c. Các nguồn thu từ tạm nhập tái
xuất theo các Hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài. Phần thu chênh lệch giá
bằng ngoại tệ từ nghiệp vụ này phải thực hiện nghĩa vụ bán cho Ngân hàng;
d. Các nguồn
thu từ việc đặt cọc, ký quỹ của Người không cư trú và các khoản thu hộ cho Người
không cư trú;
đ. Các nguồn ngoại tệ của Tổ chức
kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép nhận của người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài chuyển về Việt Nam để giúp đỡ gia đình, thân nhân hay
vì mục đích từ thiện khác;
c. Các nguồn thu vãng lai không
phải bán theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ .
2. Giấy tờ chứng minh cho các
nguồn thu ngoại tệ không phải bán
a. Đối với điểm 1 (a): Thoả thuận
về tài trợ, viện trợ không hoàn lại đã cam kết với Bên tài trợ hoặc các giấy tờ
liên quan đến nguồn viện trợ, tài trợ;
b. Đối với điểm 1 (b): Hợp đồng
xuất khẩu uỷ thác ký giữa Bên uỷ thác và Bên nhận uỷ thác;
c. Đối với điểm 1 (c): Hợp đồng
tạm nhập tái xuất đã ký giữa các bên và văn bản của Bộ Thương Mại cho phép thực
hiện dịch vụ tạm nhập tái xuất đối với loại hàng hoá đó;
d. Đối với điểm 1 (d): Hợp đồng
mua bán hàng hoá và dịch vụ trong đó có quy định các nội dung về ký quỹ, đặt cọc;
Thoả thuận thu hộ giữa Người cư trú là Tổ chức với Người không cư trú;
đ. Đối với điểm 1 (đ): Giấy phép
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tổ chức kinh tế làm dịch vụ nhận và
chi trả ngoại tệ của người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài chuyển về Việt
Nam;
e. Đối với điểm 1 (e): Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ cho phép không phải thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ.
Các giấy tờ và chứng từ để chứng
minh cho các trường hợp không phải bán ngoại tệ phải là bản chính hoặc là bản
sao có công chứng. Trong trường hợp cơ quan công chứng không thực hiện công chứng,
Ngân hàng có thể yêu cầu Tổ chức xuất trình bản gốc hoặc bản sao có xác nhận và
đóng dấu của Tổ chức đó. Bản xác nhận phải ghi rõ nội dung giữa bản sao và bản
gốc là giống nhau. Nếu có sai sót, Tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một giấy tờ và chứng từ có nhiều trang, Tổ chức phải xác nhận trên từng
trang.
Mục III. QUYỀN
MUA NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC
1. Quyền mua ngoại tệ
a. Người cư trú là tổ chức kinh
tế Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam khi có nhu cầu ngoại
tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép
khác theo quy định thì được quyền mua ngoại tệ tại các Ngân hàng trên cơ sở xuất
trình các giấy tờ và chứng từ hợp lệ.
b. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
khi có nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các
giao dịch được phép khác theo quy định thì được quyền mua ngoại tệ tại các Ngân
hàng trên cơ sở xuất trình các giấy tờ và chứng từ hợp lệ.
c. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đầu tư vào các dự án đặc biệt quan trọng theo chương trình của Chính phủ thì được
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với từng
dự án. Các Ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đảm bảo cân đối ngoại tệ; trường hợp nguồn
ngoại tệ hiện có không đủ khả năng đáp ứng, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
để bổ sung nguồn ngoại tệ.
d. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đầu tư vào các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
khác thì Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và quyết định bảo đảm hỗ trợ cân đối
ngoại tệ trên cơ sở đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi các
Ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ.
2. Các giấy tờ cần thiết cho việc
mua ngoại tệ
Khi mua ngoại tệ để đáp ứng cho
các giao dịch vãng lai, các giao dịch vốn hay các giao dịch được phép khác, Tổ
chức phải xuất trình cho Ngân hàng các giấy tờ và chứng từ hợp lệ sau đây đối với
từng loại giao dịch:
a. Đối với thanh toán nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài: Phải có Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
với nước ngoài; giấy phép nhập khẩu của Thủ tướng Chính phủ (đối với các mặt
hàng trong Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu), hay giấy phép hay hạn ngạch của Bộ
Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với việc nhập khẩu các mặt hàng
trong Danh mục nhập khẩu có điều kiện), quyết định thành lập, đăng ký kinh
doanh, bộ chứng từ hoàn hảo gồm thư tín dụng (nếu có), hoá đơn, vận đơn và các
chứng từ có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
b. Thanh toán uỷ thác xuất, nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ cho Bên nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: Phải có hợp đồng
uỷ thác xuất, nhập khẩu và các chứng từ có liên quan đến uỷ thác xuất, nhập khẩu.
c. Hoàn trả tiền bồi thường liên
quan đến xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ: Phải có hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ, thông báo thanh toán, giấy khiếu nại, biên bản và giấy tờ có liên quan
đến giải quyết tranh chấp khiếu nại.
d. Chuyển tiền đặt cọc để đấu thầu
ở nước ngoài: Phải có hợp đồng có liên quan, các giấy tờ và chứng từ có liên
quan đến việc đấu thầu ở nước ngoài.
đ. Nộp tiền hội viên cho các tổ
chức quốc tế, các khoản phí đăng ký cho các cuộc họp quốc tế: Phải có giấy tờ
phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền và các giấy tờ khác có liên quan.
e. Các khoản chi phí liên quan đến
phí, chi tiêu cho việc thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện ở nước
ngoài: Phải có phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập văn phòng
ở nước ngoài và các giấy tờ liên quan đến việc chi các loại phí và chi tiêu của
văn phòng.
g. Các khoản chi phí liên quan đến
việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, đăng ký bản quyền ứng dụng đối với bằng phát
minh, sáng chế, các dịch vụ tư vấn: Phải xuất trình hợp đồng có liên quan và
các giấy tờ khác liên quan đến việc thanh toán cho nước ngoài.
h. Các khoản chi phí liên quan đến
việc cử cá nhân làm việc trong tổ chức ra nước ngoài công tác, học tập, khảo
sát, hội thảo ...: Phải xuất trình các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền cho
phép ra nước ngoài và các giấy tờ có liên quan đến việc thanh toán ở nước
ngoài, các giấy tờ khác có liên quan.
i. Chuyển trả nợ gốc, lãi và phí
đối với khoản vay nước ngoài: Phải có hợp đồng vay vốn đã được phê duyệt, các
giấy tờ liên quan khác.
k. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh: Tuỳ từng mục đích sử dụng ngoại tệ, phải xuất trình các giấy tờ
theo quy định tại Thông tư số 04/2001/TT-NHNN ngày 18/05/2001 của Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn về Quản lý ngoại hối đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
l. Đối với các giao dịch vãng
lai và giao dịch được phép khác tuỳ theo từng trường hợp, Ngân hàng sẽ quy định
cụ thể các chứng từ cần thiết khi mua ngoại tệ.
Các giấy tờ và chứng từ nộp cho
Ngân hàng để mua ngoại tệ phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng. Đối với
trường hợp cơ quan công chứng không thực hiện công chứng, Ngân hàng có thể yêu
cầu Tổ chức xuất trình bản gốc hoặc bản sao có xác nhận và đóng dấu của Tổ chức
đó. Bản xác nhận phải ghi rõ nội dung giữa bản sao và bản gốc là giống nhau. Nếu
có sai sót, Tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp trong một
giấy tờ và chứng từ có nhiều trang, Tổ chức phải xác nhận trên từng trang.
Mục IV. TRÁCH
NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG
Các Ngân hàng khi thực hiện mua,
bán ngoại tệ với Tổ chức theo quy định tại Thông tư này phải có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc các quy định dưới đây:
1. Hướng dẫn, đôn đốc, thông báo
cho Tổ chức thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ cho các Ngân hàng, thực hiện mua
ngoại tệ theo quy định của Thông tư này;
2. Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
Tổ chức phù hợp theo quy định tại Mục 3, Chương II trong Thông tư này và phù hợp
với giá trị thực tế phải thanh toán của Tổ chức; Riêng đối với việc bán ngoại tệ
để thanh toán cho các giao dịch vốn được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Niêm yết tỷ giá mua và tỷ giá
bán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc niêm yết tỷ giá được
coi như là một cam kết giao dịch ngoại tệ với Tổ chức;
4. Hàng ngày phải báo cáo chính
xác cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) về số ngoại tệ mua
bán trong ngày, bảo đảm duy trì trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt
Nam, thực hiện mua, bán ngoại tệ với Tổ chức, với các Ngân hàng khác và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trên thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ của Tổ chức và đảm bảo duy trì trạng thái ngoại hối cuối ngày theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
5. Hàng tháng, chậm nhất vào
ngày mùng 5 của tháng sau phải báo cáo đầy đủ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Quản lý Ngoại hối) về tình hình mua - bán ngoại tệ với Tổ chức (theo Phụ lục
đính kèm).
6. Khi phát hiện các hành vi vi
phạm của Ngân hàng khác hay Tổ chức đối với các quy định tại Thông tư này thì
phải thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để có biện pháp xử lý.
Mục V. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
1. Thực hiện nghiêm túc việc bán
ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này;
2. Xuất trình đầy đủ các giấy tờ
và chứng từ theo quy định và theo yêu cầu hợp lý của Ngân hàng;
3. Kê khai trung thực theo quy định
trong Thông tư này;
4. Phát hiện các hành vi vi phạm
của Ngân hàng hay các tổ chức khác đối với các quy định tại Thông tư này và
thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết để có biện pháp xử lý;
Mục VI. XỬ LÝ
VI PHẠM
Các Ngân hàng và Tổ chức có hành
vi vi phạm các quy định của Thông tư này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo các quy định hiện hành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng và tiền tệ hoặc các quy định khác của pháp luật.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản của Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành trước đây gồm:
Thông tư số 08/1998/TT-NHNN7
ngày 30/9/1998 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Quyết định số
173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
418/1998/QĐ-NHNN7 ngày 11/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa
đổi, bổ sung một số điểm tại Thông tư số 08/1998/TT-NHNN7 ngày 30/9/1998, Quyết
định số 314/1999/QĐ-NHNN7 ngày 09/9/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi
một số điểm tại Quyết định số 418/1998/QĐ-NHNN7.
2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Chánh
văn phòng, Chánh thanh tra thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, Tổng giám đốc (giám đốc)
các Ngân hàng trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
PHỤ LỤC
TÊN NGÂN HÀNG BÁO CÁO
BÁO CÁO TÌNH HÌNH MUA BÁN NGOẠI TỆ
THÁNG...........NĂM...........
Ngày tháng năm
Kính gửi: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Vụ Quản lý Ngoại hối - Phòng Quản
lý các giao dịch Vãng lai
Fax: 048268789
1. Bảng số liệu:
Đơn vị: nghìn USD
Đối tượng
|
Tổng số lượng ngoại tệ ngân
hàng mua từ các tổ chức theo Thông tư này
|
Tổng số lượng ngoại tệ ngân
hàng bán cho các tổ chức theo Thông tư này
|
Tổ chức kinh tế
|
|
|
Tổ chức xã hội
|
|
|
2. Những vướng mắc trong quá
trình thực hiện (nếu có)
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
Ký tên và đóng dấu
Lưu ý:
Các Ngân hàng tập hợp số liệu từ
các chi nhánh, sở giao dịch trong nước thuộc hệ thống của mình để báo cáo cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.