Thông tư 04/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 49/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 04/2010/TT-BKHCN
Ngày ban hành 21/06/2010
Ngày có hiệu lực 01/09/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Nguyễn Quân
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ,Vi phạm hành chính

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 04/2010/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2009/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ (dưới đây gọi tắt là Nghị định 49)

2. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

a) Hình thức xử phạt trục xuất

Hình thức xử phạt trục xuất áp dụng theo quy định tại Điều 15 và Điều 31 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

b) Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép chuyển giao công nghệ (dưới đây gọi tắt là Giấy phép) áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép để chuyển giao một hoặc một số công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định 49 trong quá trình thực hiện chuyển giao và hành vi đó có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép.

Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (dưới đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) áp dụng đối với tổ chức, cá nhân chuyển giao các công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao nhưng có đăng ký chuyển giao với Bộ KH&CN hoặc Sở KH&CN và được cấp Giấy chứng nhận để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, mà có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định 49 trong quá trình thực hiện chuyển giao và hành vi đó có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận.

Việc tước quyền sử dụng Giấy phép Giấy chứng nhận phải được ghi trong quyết định xử phạt. Trường hợp tước quyền sử dụng có thời hạn thì phải ghi rõ thời hạn trong quyết định. Đồng thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người ra quyết định phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận biết việc tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận.

Trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận thì tổ chức và cá nhân vi phạm không được tiếp tục thực hiện các nội dung trong Giấy phép, Giấy chứng nhận cho phép.

Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng và tổ chức, cá nhân bị xử phạt thực hiện xong quyết định xử phạt thì người quyết định xử phạt giao lại Giấy phép, Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đã bị tước Giấy phép, Giấy chứng nhận. Việc giao lại Giấy phép, Giấy chứng nhận phải được lập thành biên bản.

c) Biện pháp khắc phục hậu quả

Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 49 được áp dụng theo thứ tự như sau:

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất sản phẩm, thiết bị công nghệ liên quan đến hành vi vi phạm.

- Trong trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất sản phẩm, thiết bị công nghệ liên quan đến hành vi vi phạm thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.

Biện pháp buộc khắc phục những hậu quả xấu về sức khỏe quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 49: là việc buộc tổ chức, cá nhân vi phạm phải tổ chức khám, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe cho những người bị ảnh hưởng do hành vi vi phạm gây ra.

Quá trình tổ chức khám, chữa bệnh cho người bị ảnh hưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Sức khỏe của người bị ảnh hưởng phải có nguyên nhân từ hành vi vi phạm gây ra, tức là có mối quan hệ nhân – quả giữa hành vi vi phạm với sự tổn hại sức khỏe của người bị ảnh hưởng.

- Ảnh hưởng đến đâu, khắc phục đến đó.

Việc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 21a và khoản 2 Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

II. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Hành vi lợi dụng hoạt động chuyển giao công nghệ làm tổn hại đến lợi ích quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 5 Nghị định 49: là việc tổ chức, cá nhân dựa vào các điều kiện thuận lợi do chính sách, pháp luật khuyến khích phát triển công nghệ của nhà nước tạo ra, để thực hiện việc chuyển giao công nghệ nhằm làm tổn hại lợi ích quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Hành vi chuyển giao các công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm trái đạo đức, không phù hợp với bản sắc, thuần phong mỹ tục của dân tộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 49: là việc tổ chức, cá nhân đã chuyển giao các công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao nhưng sản phẩm của công nghệ đó tạo ra có thể làm sai lệch, ảnh hưởng xấu những chuẩn mực quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể, xã hội hoặc những phong tục tốt đẹp, lành mạnh được xã hội ghi nhận và tôn trọng.

Trong quá trình xem xét, xác định yếu tố “trái đạo đức, không phù hợp với bản sắc, thuần phong mỹ tục của dân tộc”, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, xử phạt căn cứ vào tình hình thực tế, ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa ở địa phương để kết luận, ban hành quyết định xử phạt và chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.

[...]