Luật Đất đai 2024

Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ

Số hiệu 93/2014/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 17/10/2014
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Vi phạm hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2013/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

1. Buộc hoàn trả kinh phí bị chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích;

2. Buộc hủy bỏ báo cáo, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật;

3. Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng”.

2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân là thành viên hội đồng khoa học và công nghệ không thực hiện đúng thủ tục hoặc đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là thành viên hội đồng khoa học và công nghệ công bố, cung cấp thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng”.

3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 6. Vi phạm quy định về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức không đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước vượt quá thời gian đã cam kết mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước giao nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kê khai sai sự thật trong hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn một trong những nội dung sau đây:

a) Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì;

b) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp thực hiện.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu;

b) Nộp tài liệu để phục vụ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có số liệu, nội dung sai sự thật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ báo cáo, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại các điểm a, b Khoản 3 Điều này”.

5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ không báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập;

b) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực;

b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

c) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

b) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này”.

6. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8:

“Điều 8a. Vi phạm quy định về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập không thực hiện yêu cầu đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức đánh giá độc lập có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng phương pháp, tiêu chí đánh giá;

b) Thực hiện đánh giá, xếp hạng không trung thực, không khách quan hoặc không đúng pháp luật;

c) Không công khai kết quả đánh giá, xếp hạng theo quy định của pháp luật”.

7. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Vi phạm quy định về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác trong báo cáo khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của kết quả nghiên cứu đó.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định giao quyền của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng, công bố số liệu, quy trình công nghệ, thông tin liên quan đến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức khác mà không được phép của cá nhân, tổ chức đó;

b) Đăng ký, công bố công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ chức khác mà không được phép của cá nhân, tổ chức đó;

c) Sử dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu của cá nhân, tổ chức khác để đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về khoa học và công nghệ mà không được phép của cá nhân, tổ chức đó.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c Khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c Khoản 3 Điều này (nếu có)”.

8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Vi phạm quy định về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ đầu tư dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội sử dụng ngân sách nhà nước có một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định;

b) Không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện;

c) Không thực hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định về cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi phổ biến kết quả phân tích, thẩm định, giám định khi chưa được cơ quan nhà nước đặt hàng đồng ý.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhưng không trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước vào sản xuất và đời sống, thuộc diện phải thẩm định theo quy định nhưng chưa có sự thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này (nếu có);

b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này”.

9. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định;

b) Không báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức;

b) Không có quy chế chi tiêu, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đăng ký hoạt động.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức không hoàn trả đúng thời hạn kinh phí tài trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước mà không có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trích không đủ tỷ lệ tối thiểu quy định cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả số kinh phí bị chiếm dụng, không hoàn trả đúng hạn quy định tại Khoản 5 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này (nếu có)”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ xảy ra trước ngày 15 tháng 12 năm 2014 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

43
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
Tải văn bản gốc Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness  
---------------

No.: 93/2014/ND-CP

Hanoi, October 17th, 2014

 

DECREE

PROVIDING AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE DECREE No. 64/2013/ND-CP DATED JUNE 27th , 2013 BY THE GOVERNMENT PROVIDING FOR PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO SCIENCE AND TECHNOLOGY ACTIVITIES AND TECHNOLOGY TRANSFERS

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20th, 2012;

Pursuant to the Law on science and technology dated June 18th, 2013;

At the request of the Minister of Science and Technology,

The Government promulgates the Decree providing amendments to a number of articles of the Decree No. 64/2013/ND-CP dated June 27th, 2013 by the Government providing for penalties for administrative violations pertaining to science and technology activities and technology transfers.

Article 1. Amendments to a number of articles of the Decree No. 64/2013/ND-CP dated June 27th, 2013 by the Government providing for penalties for administrative violations pertaining to science and technology activities and technology transfers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 2. Remedial measures

Apart from the remedial measures specified in Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations violators are compelled to take on or multiple measures below:

1. Return the fund that is appropriated or improperly used;

2. Annul the reports or documents with untrue figures or contents;

3. Rectify publicly by means of mass media”.

2. Article 5 is amended as follows:

“Article 5. Violations against regulations on the operation of Science and Technology Council

1. A warning shall be imposed upon any individual who is member of Science and Technology Council that fails to follow the procedures or makes assessment unconformable to the criteria regulated by regulatory agencies during the consultation, appraisal, selection, assessment and acceptance of science and technology tasks.

2. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 for shall be imposed upon any individual who is member of Science and Technology Council that reveal or publish the information relating to the assessment, evaluation and the consultancy result without permission of the agency authorized to decide the establishment of the Council”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 6. Violations against the regulations on registration of results of science and technology tasks funded by the State budget

A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 4,000,000 to VND 10,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that fails to register the result of science and technology tasks funded by the State budget according to the regulations by regulatory agencies”.

4. Article 7 is amended as follows:

“Article 7. Violations against regulations on science and technology activities

1. A warning shall be imposed upon any individuals/organizations performing a science and technology task funded by the State budget in a period exceeding the committed time without approval from the State management agency that assigned the task.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that provides untrue information in the application for selection about any of the following contents:

a) Results of science and technology activities of the presiding organization;

b) The science records of the individual that register for presiding over the science and technology tasks;

c) The capacity of cooperating organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Make untrue reports on the progress, contents, and results of researches;

b) Submit documents serving the assessment and appraisal of results of science and technology tasks with untrue figures and/or contents.

4. Remedial measures

Annul the reports or documents with untrue figures or contents, applicable to the acts specified in points a and b Clause 3 of this Article”.

5. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Violations against regulations on the report, registration, operation and dissolution of science and technology organizations

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon any science and technology organization that fails to report the operation situation according to the regulations by regulatory agencies.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon any Vietnamese science and technology organization that fails to report to the Ministry of Science and Technology the establishment of affiliated science and technology organizations overseas, representative offices and branches offices overseas within 30 days from the day on which the establishment is permitted.

3. A fine of from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any science and technology organization that performs any of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Fail to apply for modification or reissuance of Certificate of Registration of Science and Technology Activities within 12 months from the day on which the Certificate is modified or lost.

4. A fine of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that fails to comply with the procedures for dissolution of science and technology organization according to the law provisions.

5. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any science and technology organization that performs any of the following acts:

a) Perform science and technology activities when the Certificate of registration of science and technology activities, the Certificate of operation of representative offices/branches or the License for establishment of representative offices/branches of foreign science and technology organizations has been suspended or revoked by a competent agency;

b) Perform science and technology activities unconformable to the content of the Certificate of registration of science and technology activities, the Certificate of operation of representative offices/branches or the License for establishment of representative offices/branches of foreign science and technology organizations;

c) Fail to maintain the operation conditions according to the registration of science and technology organizations.

6. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon any science and technology organization that performs any of the following acts:

a) Perform science and technology activities without the content of the Certificate of registration of science and technology activities, the Certificate of operation of representative offices/branches or the License for establishment of representative offices/branches of foreign science and technology organizations;

b) Lease out or lend out the Certificate of registration of science and technology activities, the Certificate of operation of representative offices/branches or the License for establishment of representative offices/branches of foreign science and technology organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon any Vietnamese science and technology organization that establishes an affiliated science and technology organization, a representative office or a branch overseas without permission of the Ministry of Science and Technology.

9. Additional penalties:

A suspension of the Certificate of registration of science and technology activities, the Certificate of operation of representative offices/branches or the License for establishment of representative offices/branches of foreign science and technology organizations for 01 to 03 months shall be imposed upon any organization that commits any of the violations specified in Point b Clause 6 of this Article".

6. Article 8a is added to the end of Article 8:

“Article 8a. Violations against regulations on the assessment of public science and technology organizations

1. A fine of from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon any public science and technology organization that fails to facilitate the assessment serving the management of competent agencies.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that performs any of the following acts:

a) Conduct assessment with unconformable methods and criteria;

b) Conduct assessment dishonestly, subjectively or illegally;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Violations against regulations on possession and use of results of science and technology activities

1. A warning or a fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that use the scientific research findings, figures, information from other individual/organization in scientific reports or scientific documents without mention of origin of such research findings.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any organizations authorized the right to ownership and/or right to enjoyment of research findings in terms of science and technology development funded by the state budget that performs any of the following acts:

a) Fail to report to the authority body the results of development or transfer of the right to ownership and/or the right to enjoyment of the research findings in terms of science and technology development;

b) Fail to notify the representative of the authority body of the incapability of development of the right to ownership of research findings in terms of science and technology development;

c) Fail to comply with the decision on authorization by the competent agency.

3. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that performs any of the following acts:

a) Use and/or publish the figures and information technology process relating to results of science and technology activities within the ownership of another individual/organization without permission of such individual/organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Use creations/technical innovation, rationalize technology process or research findings of another individual/organization to participate in an exhibition or contest of science and technology without permission of such individual/organization.

4. Remedial measures:

a) Rectify publicly by means of mass media, applicable to the acts specified in points a, c and c Clause 3 of this Article;

b) Return the illegal benefits earned from the violations specified in points a, b and c Clause 3 of this Article (if any)".

8. Article 10 is amended as follows:

“Article 10. Violations against regulations on application and publication of results of science and technology activities

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any organization being investor in socio-economic development project/program funded by the state budget that performs any of the following acts:

a) Fail to submit the report on use of funds for science and technology activities according to the regulations;

b) Fail to conduct researches to formulate scientific foundations for the preparation, investment and resolution of science and technology problems raised during the science and technology activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that publish the results of analysis, appraisal and assessment without permission of the regulatory agency that places the order.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that carries out the science and technology tasks funded by the state budget with commitment and determined address for application to manufacture and life but not participate directly or indirectly to the development of the research findings in manufacture and life.

4. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that apply the results of science and technology tasks not funded by the state budget to manufacture and life and subject to appraisal according to the regulations but have not undergone appraisal by competent agencies in terms of science and technology.

5. Remedial measures:

a) Return the illegal benefits earned from the violations specified in Clause 2 of this Article (if any);

b) Destroy the goods/products harmful to health of human, animals, plants and the environment, cultural products with harmful contents, applicable to applicable to the acts specified in clause 4 of this Article”.

9. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. Violations against regulations on registration, management and use of Fund for scientific and technological development

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity establish the Fund for scientific and technological development and perform any of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Fail to report the use of the Fund for scientific and technological development according to the regulations.

2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity establish the Fund for scientific and technological development and perform any of the following acts:

a) Fail to formulate regulations on proposal, determination of tasks, conduct assessment and appraisal of science and technology tasks of the organization;

b) Fail to formulate regulations on use of Fund for scientific and technological development of the organization.

3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 6,000,000 to VND 12,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that carries out the management and use of the Fund for scientific and technological development unconformable to the registered contents.

4. A fine of from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 8,000,000 to VND 16,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that establishes the Fund for scientific and technological development without operation registration.

5. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 (applicable to individuals) or a fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 (applicable to organizations) shall be imposed upon any entity that fails to return on schedule the funding from the Fund for scientific and technological development covered by the state budge funds without permission of regulatory agencies.

6. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon any organizations subject to establishing the Fund for scientific and technological development that contributes unconformable amount to the Fund for scientific and technological development.

7. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed upon any organizations subject to establishing the Fund for scientific and technological development that fails to take money from the taxable income of enterprise to contribute to the Fund for scientific and technological development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Return the amount of fund that is appropriated or not returned on schedule as prescribed in Clause 5 of this Article;

b) Return the illegal benefits earned from the violations specified in Clause 5 of this Article (if any)”.

Article 2. Effect

This Decree comes into effect from December 15th, 2014.

Article 3. Transitional clause

If a violation pertaining to science and technology activities is committed before December 15th, 2014 and discovered later or is bearing consideration and/or solution, the regulations that are more beneficial for the violator shall prevail.

Article 4. Responsibilities

1. The Minister of Science and Technology shall provide guidance on the implementation of this Decree.

2. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces are responsible for implementing this Decree./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHAFT OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
Số hiệu: 93/2014/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin,Vi phạm hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/10/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Hành vi vi phạm về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Điều 5. Hành vi vi phạm về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Điều 8. Hành vi vi phạm về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Điều 9. Hành vi vi phạm về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Điều 10. Hành vi vi phạm về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Điều 11. Hành vi vi phạm về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 4. Hành vi vi phạm về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

1. Hành vi đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ của thành viên hội đồng là một trong các hành vi sau đây:

a) Cho điểm vượt mức tối đa đối với nội dung có quy định điểm tối đa;

b) Cho điểm lớn hơn 0 (>0) đối với nội dung mà hồ sơ không có hoặc có nhưng không đạt được mức yêu cầu của thang điểm đặt ra;

c) Đánh giá các nội dung ở mức đạt trở lên nhưng kết luận chung ở mức không đạt;

d) Đánh giá các nội dung đều ở mức không đạt nhưng kết luận chung ở mức đạt trở lên.

2. Hành vi cung cấp thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan thành lập hội đồng của thành viên hội đồng là việc thành viên hội đồng đã công bố, cung cấp các thông tin chưa được phép công bố về quá trình đánh giá, nhận xét, kết quả tư vấn của hội đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Thông tin về đánh giá, nhận xét, kết quả tư vấn của hội đồng bao gồm của bản thân thành viên hội đồng hoặc thành viên khác trong hội đồng mà người công bố, cung cấp có tham gia.

Trường hợp các thông tin về đánh giá, nhận xét, kết quả tư vấn đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng tư vấn công bố công khai thì không phải là vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân là thành viên hội đồng khoa học và công nghệ không thực hiện đúng thủ tục hoặc đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là thành viên hội đồng khoa học và công nghệ công bố, cung cấp thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng”.
Hành vi vi phạm về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 5. Hành vi vi phạm về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là việc tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không thực hiện việc đăng ký kết quả trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Các trường hợp cụ thể dưới đây được xem xét, xử lý như sau:

a) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ khi xử phạt đối với trường hợp tổ chức chủ trì đã đăng ký kết quả trong khoảng thời gian 01 năm, tính từ sau thời hạn 30 ngày nêu tại Khoản 1 Điều này đến khi hành vi vi phạm bị phát hiện.

b) Không xử phạt đối với trường hợp đã quá thời gian 01 năm, tính từ ngày tổ chức chủ trì đã đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến khi hành vi vi phạm bị phát hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức không đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Hành vi vi phạm về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm về hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

1. Hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vượt quá thời gian đã cam kết mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước giao nhiệm vụ là hành vi của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước quá thời hạn được xác định trong quyết định giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ. Trường hợp có sự khác nhau về thời gian thực hiện ghi trong quyết định giao nhiệm vụ với hợp đồng thì xác định thời gian theo hợp đồng.

2. Thời gian đã cam kết thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có). Căn cứ để xác định việc gia hạn được thể hiện bằng văn bản của cơ quan đã giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước vượt quá thời gian đã cam kết mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước giao nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kê khai sai sự thật trong hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn một trong những nội dung sau đây:

a) Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì;

b) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp thực hiện.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu;

b) Nộp tài liệu để phục vụ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có số liệu, nội dung sai sự thật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ báo cáo, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại các điểm a, b Khoản 3 Điều này”.
Hành vi vi phạm về hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

1. Hành vi tổ chức khoa học và công nghệ không báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền là một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo định kỳ tình hình hoạt động trước ngày 15 tháng 12 hằng năm tới cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ;

b) Không báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích các vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động khi được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ yêu cầu.

2. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ trong việc đăng ký, thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được xác định là Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ, quy định tại Điều 8 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

3. Hành vi thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật là hành vi của tổ chức khoa học và công nghệ, trong quá trình giải thể đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

a) Không có quyết định giải thể hoặc quyết định giải thể không có đủ các nội dung chủ yếu gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các khoản nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản của tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải thể, không gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc không niêm yết công khai quyết định giải thể tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Không đăng quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ sở chính;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, không gửi thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Chủ thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP bao gồm: văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước; văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ không báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập;

b) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực;

b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

c) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

b) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này”.
Hành vi vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 8. Hành vi vi phạm về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

Hành vi thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng phương pháp, tiêu chí đánh giá là hành vi của tổ chức đánh giá độc lập thực hiện việc đánh giá, xếp hạng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập để phục vụ quản lý nhà nước, đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các tiêu chí, phương pháp đánh giá quy định tại Thông tư số 38/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
6. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8:

“Điều 8a. Vi phạm quy định về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập không thực hiện yêu cầu đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức đánh giá độc lập có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng phương pháp, tiêu chí đánh giá;

b) Thực hiện đánh giá, xếp hạng không trung thực, không khách quan hoặc không đúng pháp luật;

c) Không công khai kết quả đánh giá, xếp hạng theo quy định của pháp luật”.
Hành vi vi phạm về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

1. Hành vi không báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo định kỳ kết quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng tới đại diện chủ sở hữu nhà nước.

b) Không báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích các vấn đề liên quan đến kết quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng khi đại diện chủ sở hữu nhà nước yêu cầu.

2. Hành vi không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là việc tổ chức được giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu, không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn đáp ứng được điều kiện trong thỏa thuận giao quyền giữa chủ sở hữu nhà nước với tổ chức đó.

3. Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định giao quyền là việc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu đó quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật Khoa học và Công nghệ.

4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này là người có thẩm quyền gồm:

a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;

c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.

5. Khi xác định hành vi tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì thời điểm phải gửi báo cáo định kỳ do cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định. Trường hợp chưa có quy định thì thời điểm phải gửi báo cáo định kỳ, làm căn cứ xác định hành vi vi phạm được xác định là ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
7. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Vi phạm quy định về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác trong báo cáo khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của kết quả nghiên cứu đó.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định giao quyền của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng, công bố số liệu, quy trình công nghệ, thông tin liên quan đến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức khác mà không được phép của cá nhân, tổ chức đó;

b) Đăng ký, công bố công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ chức khác mà không được phép của cá nhân, tổ chức đó;

c) Sử dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu của cá nhân, tổ chức khác để đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về khoa học và công nghệ mà không được phép của cá nhân, tổ chức đó.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c Khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c Khoản 3 Điều này (nếu có)”.
Hành vi vi phạm về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 10. Hành vi vi phạm về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

1. Hành vi không gửi báo cáo về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của chủ đầu tư dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội sử dụng ngân sách nhà nước là một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Không báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích các vấn đề liên quan về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

c) Không gửi báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ khi kết thúc dự án.

2. Hành vi không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện là việc chủ đầu tư dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội sử dụng ngân sách nhà nước không căn cứ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ để thực hiện một trong các hình thức sau:

a) Đặt hàng tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Tự tổ chức nghiên cứu qua hình thức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhưng không trực tiếp hoặc không tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống là việc tổ chức chủ trì không trực tiếp hoặc không tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu theo hợp đồng hoặc yêu cầu bằng văn bản của bên đặt hàng, trừ trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ sở hữu kết quả nghiên cứu có yêu cầu khác.

4. Đối với hành vi vi phạm trong việc ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước vào sản xuất, đời sống thì căn cứ để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc diện phải thẩm định trước khi ứng dụng kết quả vào sản xuất, đời sống là các nhiệm vụ quy định tại các điều 14, 15, 16 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 03 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.

5. Khi xác định hành vi tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì thời điểm phải gửi báo cáo định kỳ do cơ quan quản lý có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan quản lý có thẩm quyền chưa quy định thì mốc thời gian làm căn cứ xác định hành vi vi phạm được xác định là ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Vi phạm quy định về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ đầu tư dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội sử dụng ngân sách nhà nước có một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định;

b) Không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện;

c) Không thực hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định về cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi phổ biến kết quả phân tích, thẩm định, giám định khi chưa được cơ quan nhà nước đặt hàng đồng ý.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhưng không trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước vào sản xuất và đời sống, thuộc diện phải thẩm định theo quy định nhưng chưa có sự thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này (nếu có);

b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này”.
Hành vi vi phạm về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Hành vi vi phạm về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 11. Hành vi vi phạm về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP

1. Hành vi không thông báo việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là việc tổ chức, cá nhân lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động mà không thông báo bằng văn bản việc thành lập quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của quỹ.

2. Hành vi không báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định là việc tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không gửi báo cáo bằng văn bản việc trích, sử dụng quỹ tới cơ quan thuế, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi đăng ký thành lập quỹ. Thời hạn phải gửi báo cáo được xác định là cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Đối với hành vi không hoàn trả đúng thời hạn kinh phí tài trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thời hạn làm căn cứ xác định vi phạm được xác định theo hợp đồng hoặc quyết định tài trợ của quỹ. Trường hợp có khác nhau về thời hạn ghi trong hợp đồng và thời hạn ghi trong quyết định tài trợ thì xác định thời hạn theo hợp đồng. Thời hạn hoàn trả bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có). Việc gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản của quỹ tài trợ.

4. Khi xác định các hành vi vi phạm của tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được xác định là doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tỷ lệ tối thiểu mà doanh nghiệp nhà nước phải trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được xác định là mức 3%, theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ:
...
9. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định;

b) Không báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức;

b) Không có quy chế chi tiêu, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đăng ký hoạt động.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức không hoàn trả đúng thời hạn kinh phí tài trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước mà không có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trích không đủ tỷ lệ tối thiểu quy định cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả số kinh phí bị chiếm dụng, không hoàn trả đúng hạn quy định tại Khoản 5 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này (nếu có)”.
Hành vi vi phạm về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 20/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/08/2019)