Thông tư 04/2002/TT-BTP về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính và về việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính do Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 04/2002/TT-BTP |
Ngày ban hành | 22/02/2002 |
Ngày có hiệu lực | 08/03/2002 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Nguyễn Đình Lộc |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước |
BỘ TƯ PHÁP******* Số 04/2002/TT-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các vấn đề sau đây:
1.1. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và các Chi nhánh của Cục đặt tại địa phương (sau đây gọi tắt là Cục Đăng ký và Chi nhánh) trong việc đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính;
1.2. Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính;
1.3. Quản lý nhà nước đối với việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.
2. Cơ quan đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính
2.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính là Cục Đăng ký và Chi nhánh.
2.2. Cục Đăng ký và Chi nhánh có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước. Do đó, người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền lựa chọn yêu cầu Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.
Việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính tại Cục Đăng ký và Chi nhánh có giá trị pháp lý như nhau.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng ký và Chi nhánh trong lĩnh vực đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính
3.1 Cục Đăng ký và Chi nhánh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính:
a) Đăng ký tài sản cho thuê tài chính;
b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;
c) Đăng ký gia hạn;
d) Xoá đăng ký;
đ) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký và bản sao Giấy chứng nhận đó;
e) Sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, trong Giấy chứng nhận đăng ký;
g) Huỷ Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kê khai các nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký không đúng sự thật, không đúng thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính;
h) Thu lệ phí đăng ký;
i) Từ chối đăng ký trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký không kê khai đầy đủ tại các mục thuộc diện phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này hoặc người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký;
k) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký.
3.2 Cục Đăng ký và Chi nhánh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính:
a) Cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính được đăng ký tại Cục Đăng ký và Chi nhánh;
b) Thu phí cung cấp thông tin;
BỘ TƯ PHÁP******* Số 04/2002/TT-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 4 tháng 6 năm
1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Điều 19 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
Nhằm công khai hoá các thông tin về tài sản cho thuê tài chính, tạo cơ sở pháp
lý cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng cho thuê
tài chính và cá nhân, tổ chức có liên quan;
Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông
tin về tài sản cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản
cho thuê tài chính như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các vấn đề sau đây:
1.1. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và các Chi nhánh của Cục đặt tại địa phương (sau đây gọi tắt là Cục Đăng ký và Chi nhánh) trong việc đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính;
1.2. Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính;
1.3. Quản lý nhà nước đối với việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.
2. Cơ quan đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính
2.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính là Cục Đăng ký và Chi nhánh.
2.2. Cục Đăng ký và Chi nhánh có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước. Do đó, người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền lựa chọn yêu cầu Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.
Việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính tại Cục Đăng ký và Chi nhánh có giá trị pháp lý như nhau.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng ký và Chi nhánh trong lĩnh vực đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính
3.1 Cục Đăng ký và Chi nhánh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính:
a) Đăng ký tài sản cho thuê tài chính;
b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;
c) Đăng ký gia hạn;
d) Xoá đăng ký;
đ) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký và bản sao Giấy chứng nhận đó;
e) Sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, trong Giấy chứng nhận đăng ký;
g) Huỷ Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kê khai các nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký không đúng sự thật, không đúng thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính;
h) Thu lệ phí đăng ký;
i) Từ chối đăng ký trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký không kê khai đầy đủ tại các mục thuộc diện phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này hoặc người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký;
k) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký.
3.2 Cục Đăng ký và Chi nhánh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính:
a) Cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính được đăng ký tại Cục Đăng ký và Chi nhánh;
b) Thu phí cung cấp thông tin;
c) Từ chối cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính trong trường hợp đơn yêu cầu cung cấp thông tin không kê khai đầy đủ tại các mục phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này hoặc người yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin.
3.3 Cục Đăng ký và Chi nhánh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại mục IX của Thông tư này.
4. Trách nhiệm của Đăng ký viên
Đăng ký viên có trách nhiệm sau đây:
4.1 Thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư này;
4.2 Đăng ký chính xác các nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký;
4.3 Trong trường hợp Đăng ký viên đăng ký không chính xác các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chức.
5. Đối tượng đăng ký
Các tài sản sau đây khi được công ty cho thuê tài chính cho thuê trên lãnh thổ Việt Nam hoặc ra nước ngoài thông qua hợp đồng cho thuê tài chính phải đăng ký tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh:
5.1. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất;
5.2. Ô tô, tàu biển, tàu sông và các phương tiện vận chuyển khác;
5.3. Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 181 của Bộ Luật Dân sự.
6. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính
6.1. Tài sản cho thuê tài chính được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn của người yêu cầu đăng ký. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai chính xác, đầy đủ, phù hợp với thoả thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính và chịu trách nhiệm về các nội dung đã kê khai trong đơn.
Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn đã kê khai đầy đủ các mục theo mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư này và có nội dung phù hợp với hợp đồng cho thuê tài chính đã ký.
6.2. Cục Đăng ký và Chi nhánh phải đăng ký kịp thời, chính xác theo đúng nội dung đã kê khai trong đơn và tạo điều kiện cho việc đăng ký, tìm hiểu thông tin về tài sản cho thuê tài chính.
6.3. Các thông tin được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính và trong Sổ đăng ký tài sản cho thuê tài chính được cung cấp cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu.
7. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính
Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính được tính từ ngày Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh cấp Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính đến thời điểm chấm dứt việc cho thuê tài chính.
8. Giá trị pháp lý của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính
8.1. Việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính có giá trị đối với người thứ ba trong thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký theo quy định tại khoản 7 Mục này. Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính là căn cứ pháp lý để bên cho thuê yêu cầu người thứ ba đã nhận chuyển giao tài sản cho thuê tài chính mà không có sự đồng ý của mình phải trả lại tài sản đó cho bên cho thuê.
8.2. Trong trường hợp tài sản cho thuê tài chính không được đăng ký tại Cục Đăng ký và Chi nhánh theo quy định của Thông tư này, thì căn cứ vào Điều 139 của Bộ Luật Dân sự bên thuê có quyền yêu cầu Toà án quyết định buộc bên cho thuê phải đăng ký trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày quyết định của Toà án có hiệu lực; quá thời hạn đó mà vẫn không đăng ký, thì hợp đồng cho thuê tài chính bị vô hiệu. Bên cho thuê phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê, nếu có.
9. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin
a) 9.1. Người yêu cầu đăng ký trong các trường hợp quy định tại điểm 3.1.a, 3.1.b, 3.1.c, 3.1.d và 3.1.e khoản 3 Mục này (gọi chung là người yêu cầu đăng ký) là bên cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính, bao gồm:
b) Công ty cho thuê tài chính nhà nước;
c) Công ty cho thuê tài chính cổ phần;
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng;
d) Công ty cho thuê tài chính liên doanh;
đ) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
e) Trong trường hợp các công ty cho thuê tài chính cho thuê hợp vốn, thì phải thống nhất cử một công ty đại diện cho các bên cho thuê đứng tên nộp đơn yêu cầu đăng ký, đồng thời, phải kê khai đầy đủ các công ty cho thuê tài chính hợp vốn trong Phụ lục kèm theo đơn.
9.2. Mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu thông tin về tài sản cho thuê tài chính đều có quyền yêu cầu Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh cung cấp thông tin.
10. Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin
10.1. Người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm sau đây:
a) Kê khai đầy đủ các mục trong đơn yêu cầu đăng ký theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung kê khai trong đơn phải chính xác, đúng thoả thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính;
b) Nộp lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật;
c) Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký ghi vào đơn những nội dung không chính xác, không đúng thoả thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
10.2. Người yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm sau đây:
a) Kê khai đầy đủ các mục trong đơn yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này hoặc phiếu đề nghị tự tra cứu thông tin;
b) Nộp phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Trong trường hợp tự tra cứu, tìm hiểu thông tin về tài sản cho thuê tài chính, người yêu cầu cung cấp thông tin phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định được niêm yết tại Cục Đăng ký và Chi nhánh.
11. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin
11.1. Người yêu cầu đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký trong những trường hợp sau đây:
a) Đăng ký tài sản cho thuê tài chính;
b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;
c) Đăng ký gia hạn;
d) Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký.
11.2. Cá nhân, tổ chức phải nộp phí khi yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.
11.3. Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của liên bộ Tài chính và Tư pháp.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo mẫu số 01 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh.
2. Việc nộp đơn yêu cầu đăng ký được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp đơn trực tiếp tại trụ sở của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh;
b) Gửi đơn qua đường bưu điện; có thể bằng hình thức gửi bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh;
c) Gửi đơn qua fax. Việc gửi đơn qua fax được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là các công ty cho thuê tài chính đã đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký.
Cục Đăng ký hướng dẫn về thủ tục đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên và tổ chức thực hiện việc đăng ký này.
3. Người yêu cầu đăng ký nộp đủ lệ phí thông qua một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh sau khi đơn yêu cầu đăng ký được Đăng ký viên tiếp nhận;
b) Chuyển tiền thông qua dịch vụ chuyển tiền của bưu điện và gửi giấy chuyển tiền kèm theo đơn yêu cầu đăng ký;
c) Chuyển tiền vào tài khoản của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh nơi tiếp nhận đơn và gửi cho Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh chứng từ xác nhận việc chuyển khoản.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký thuộc Danh sách khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký, thì việc chuyển lệ phí đăng ký vào tài khoản của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn, được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, trong thời gian từ ngày 25 đến ngày cuối cùng của tháng.
4- Sau khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký, Đăng ký viên thực hiện các công việc như sau:
4.1. Kiểm tra việc kê khai các mục trong đơn;
4.2. Kiểm tra việc nộp lệ phí;
4.3. Ghi vào đơn thời điểm nhận đơn (ngày, tháng, năm), nếu đơn hợp lệ và việc nộp lệ phí được thực hiện theo quy định.
Thời điểm nhận đơn nộp trực tiếp là thời điểm Đăng ký viên tiếp nhận đơn hợp lệ.
Thời điểm nhận đơn gửi qua đường bưu điện là thời điểm Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh nhận được đơn.
Thời điểm nhận đơn chuyển qua fax là thời điểm đơn được chuyển qua fax;
4.4. Trong trường hợp nhận đơn qua fax, trước khi thực hiện các công việc quy định tại điểm 4.1, 4.2 và 4.3 khoản này, Đăng ký viên xác định người yêu cầu đăng ký có phải là khách hàng thường xuyên hay không; nếu không, thì không chấp nhận đơn yêu cầu đăng ký;
4.5. Trong trường hợp đơn được nộp trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, thì sau khi thực hiện các công việc quy định tại điểm 4.1, 4.2 và 4.3 khoản này, Đăng ký viên trao cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu đăng ký có ghi thời điểm nhận đơn và phiếu hẹn cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
5-Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận được đơn yêu cầu đăng ký phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo Mẫu số 07 cho người yêu cầu đăng ký; trong trường hợp nhận đơn yêu cầu đăng ký qua đường bưu điện hoặc fax, thì gửi kèm theo bản sao đơn yêu cầu đăng ký.
Cục Đăng ký và Chi nhánh không cấp Giấy chứng nhận cho người yêu cầu đăng ký trong trường hợp phát hiện đăng ký trùng lặp đối với một hợp đồng cho thuê tài chính.
Giấy chứng nhận đăng ký được trao trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn yêu cầu đăng ký hoặc gửi thông qua dịch vụ gửi thư có bảo đảm của bưu điện.
III- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ
1- Trong trường hợp có các thay đổi sau đây thì người yêu cầu đăng ký phải nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký theo Mẫu số 02 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký để tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký:
1.1. Bên cho thuê chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác;
1.2. Thoả thuận của các bên về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho thuê tài chính làm thay đổi những nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký tài sản cho thuê tài chính và các đơn yêu cầu khác có liên quan.
2- Việc nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi và lệ phí được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 mục II của Thông tư này.
3- Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư này.
4- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận được đơn đó phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký theo Mẫu số 08 cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
IV- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIA HẠN
1- Trong thời hạn ba tháng trước ngày kết thúc thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính mà việc cho thuê tài chính được gia hạn, thì người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký gia hạn theo Mẫu số 03 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã đăng ký tài sản đó để tiến hành đăng ký gia hạn.
2- Việc nộp đơn yêu cầu đăng ký gia hạn và lệ phí được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 mục II của Thông tư này.
3- Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký gia hạn, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư này.
4- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu đăng ký gia hạn hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận đơn yêu cầu đăng ký gia hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn theo Mẫu số 09 cho người yêu cầu đăng ký, trong đó ghi rõ thời hạn đăng ký gia hạn.
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn tài sản cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
V- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XOÁ ĐĂNG KÝ
1- Người yêu cầu đăng ký phải nộp đơn yêu cầu xoá đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo Mẫu số 04 trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. Việc nộp đơn được thực hiện trước ngày chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính;
b) Hết thời hạn đăng ký có hiệu lực. Việc nộp đơn được thực hiện trước ngày thời hạn đăng ký chấm dứt.
2- Việc nộp đơn yêu cầu xoá đăng ký được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục II của Thông tư này.
Người yêu cầu xoá đăng ký không phải nộp lệ phí xoá đăng ký.
3- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xoá đăng ký hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận đơn đó thực hiện việc xoá đăng ký và cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo Mẫu số 10 cho người có đơn yêu cầu theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
4- Sau ngày chấm dứt thời hạn đăng ký, mà người yêu cầu đăng ký không có đơn yêu cầu đăng ký gia hạn hoặc không có đơn yêu cầu xoá đăng ký, thì Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh tự động thực hiện việc xoá đăng ký và chỉ cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký, nếu có đơn yêu cầu.
1- Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc trong Giấy chứng nhận đăng ký có sai sót, thì nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót theo Mẫu số 05 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn hoặc cấp Giấy chứng nhận để sửa lại cho đúng với nội dung kê khai trong đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Trong trường hợp sửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp, thì phải gửi kèm theo Giấy chứng nhận đó.
2-Việc nộp đơn và lệ phí sửa chữa sai sót được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư này.
Trong trường hợp sửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký thì Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận đơn, không thu lệ phí sửa chữa sai sót.
3- Sau khi nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, thì Đăng ký viên xoá thời điểm nhận đơn đã ghi trên đơn yêu cầu đăng ký trước và ghi thời điểm nhận đơn là thời điểm nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký được tính bắt đầu từ khi Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đã được sửa chữa sai sót.
4- Đối với các sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp, thì khi sửa chữa sai sót, Đăng ký viên giữ nguyên thời điểm đăng ký đã ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp và tiến hành sửa chữa sai sót. Phần nội dung có sai sót đã được sửa lại trên Giấy chứng nhận phải được đóng dấu của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi sửa chữa sai sót.
Trong trường hợp không thể sửa trực tiếp vào phần nội dung có sai sót, thì Đăng ký viên phải ghi nội dung sửa chữa vào mục sửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký.
5- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh tiến hành sửa chữa sai sót và trả lại cho người yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
VII- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1- Cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn tìm hiểu về các thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng ký hoặc trong cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính, thì có thể tiến hành tìm hiểu thông tin theo các phương thức sau đây:
1.1 Nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 06 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh;
1.2 Tự tra cứu, tìm hiểu thông tin trong Sổ đăng ký tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh theo nội quy, quy định được niêm yết tại Cục Đăng ký và Chi nhánh.
2- Người yêu cầu cung cấp thông tin được cung cấp các thông tin về tài sản cho thuê tài chính được lưu tại Sổ đăng ký hoặc cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính theo tên của bên thuê hoặc bên cho thuê.
3- Việc nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin và phí cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư này.
4- Sau khi nhận được đơn yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, Đăng ký viên kiểm tra đơn và việc nộp phí; nếu đơn hợp lệ và phí được nộp theo quy định, thì Đăng ký viên tra cứu thông tin trong Sổ đăng ký hoặc trong cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh phải cung cấp thông tin cho người yêu cầu.
Trong trường hợp người yêu cầu đề nghị được cung cấp thông tin bằng văn bản, thì Đăng ký viên cung cấp thông tin bằng văn bản theo Mẫu số 11.
Việc cấp văn bản cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính được thực hiện theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.Cục Đăng ký giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính, bao gồm các hoạt động sau đây:
2.Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký tài sản cho thuê tài chính;
3.Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho Đăng ký viên;
4.Ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký; tổ chức quản lý hệ thống dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính;
5.Thống kê đăng ký tài sản cho thuê tài chính, tổng hợp và báo cáo Chính phủ về công tác đăng ký tài sản cho thuê tài chính;
6.Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo thẩm quyền;
Thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
IX- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1- Giải quyết khiếu nại:
1.1 Trong lĩnh vực đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, người yêu cầu đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Cục Đăng ký hoặc các Chi nhánh, của Đăng ký viên, công chức thuộc cơ quan đó, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.2 Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được thực hiện như sau:
a) Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với những quyết định, hành vi của mình, của Đăng ký viên, công chức làm việc tại Chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Chi nhánh phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Giám đốc Chi nhánh mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục Đăng ký hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
b) Cục trưởng Cục Đăng ký có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với những quyết định, hành vi của mình, của Đăng ký viên, công chức làm việc tại Cục Đăng ký. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Đăng ký phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Đăng ký mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
1.3 Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp theo được thực hiện như sau:
a) Cục trưởng Cục Đăng ký thụ lý và giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Chi nhánh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết. Trong các trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Chi nhánh hoặc các tài liệu liên quan (nếu có) cho Cục trưởng Cục Đăng ký.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Đăng ký phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho Giám đốc Chi nhánh nơi đã giải quyết khiếu nại trước đó biết; trong trường hợp không thụ lý để giải quyết, thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Đăng ký là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Đăng ký mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Đăng ký nhưng còn có khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ Tư pháp thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại; trong trường hợp không thụ lý để giải quyết thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
2- Giải quyết tố cáo
2.1 Trong lĩnh vực đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của Đăng ký viên, công chức thuộc Cục Đăng ký và Chi nhánh gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình hay của người khác.
Người tố cáo có thể gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong các trường hợp nêu trên, người tố cáo phải nêu rõ họ tên, địa chỉ, nội dung tố cáo.
2.2 Thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tố cáo Đăng ký viên, công chức làm việc tại Chi nhánh có vi phạm pháp luật trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, thì Giám đốc Chi nhánh phụ trách trực tiếp Đăng ký viên, công chức bị tố cáo có trách nhiệm giải quyết;
b) Trường hợp tố cáo Đăng ký viên, công chức làm việc tại Cục Đăng ký có vi phạm pháp luật trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, thì Cục trưởng Cục Đăng ký có trách nhiệm giải quyết;
c) Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.3 Thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện như sau:
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết.
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2002.
2. Các tài sản đã cho thuê trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà vẫn còn thời hạn thực hiện, thì cũng phải đăng ký theo quy định của Thông tư này.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
|