BỘ NGOẠI GIAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 04/2000/TT-BNG
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NGOẠI GIAO SỐ 04/2000/TT-BNG NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI
GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ Ở TRONG NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2000/NĐ-CP NGÀY
3/3/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
Ngày 3/3/2000, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Nghị định). Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về việc cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong
nước như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này hướng dẫn thực
hiện các quy định của Nghị định liên quan đến đối tượng được cấp, thời hạn giá
trị, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi chung là hộ chiếu) ở trong nước.
Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu ở nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Cục lãnh sự và Sở ngoại vụ
TP. Hồ Chí Minh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu ở trong nước (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp hộ chiếu).
3. Mẫu con dấu cơ quan, chữ ký
và chức danh của người có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định cần được
giới thiệu bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu trước khi người có thẩm quyền
ký văn bản cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
(sau đây gọi chung là cán bộ, viên chức) ra nước ngoài. Đối với người được uỷ
quyền cử hoặc cho phép cán bộ, viên chức ra nước ngoài, quy định tại khoản 3 Điều
15 của Nghị định, thì văn bản giới thiệu phải do Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh ký và
ghi rõ phạm vi uỷ quyền.
4. Công dân Việt Nam, phù hợp với
Điều 7, 8 và Điều 10 của Nghị định, có yêu cầu được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ theo quy định
tại Nghị định và Thông tư này.
Trong trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu của cơ quan cấp hộ chiếu, người nộp hồ sơ cần cung cấp thêm thông tin
hoặc xuất trình giấy tờ nhằm làm rõ về đối tượng yêu cầu cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung hộ chiếu.
5. Phù hợp với tính chất của mỗi
chuyến đi ra nước ngoài, công dân Việt Nam chỉ được sử dụng một hộ chiếu trong
chuyến đi đó.
II. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC CẤP HỘ CHIẾU (ĐIỀU 7, ĐIỀU 8 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Người thuộc diện ra nước
ngoài để thực hiện "nhiệm vụ chính thức" quy định từ khoản 1 đến khoản
4 Điều 7 và Điều 8 là người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân giao thực hiện các công việc phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị đó.
2. Người thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Nghị định là cán bộ từ cấp phòng trở lên và kế toán trưởng của
các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước ngày 20/4/1995 (phải do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập).
3. Người thuộc diện "đi
theo nhiệm kỳ công tác" quy định tại khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của
Nghị định là vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của thành viên cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, được phép xuất cảnh và sống chung với người đó thành một hộ
trong nhiệm kỳ công tác tại cơ quan đại diện.
4. Người thuộc diện "đi
theo hành trình công tác" quy định tại khoản 9 Điều 8 của Nghị định là vợ
hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định từ khoản 1 đến
khoản 7 Điều 8 của Nghị định, được phép đi cùng với người đó trong chuyến công
tác ra nước ngoài.
III. THỜI HẠN
GIÁ TRỊ CỦA HỘ CHIẾU (ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Hộ chiếu cấp cho người thuộc
diện quy định tại khoản 7 Điều 7 và khoản 11 Điều 8 của Nghị định có thời hạn
giá trị như sau:
- 01 năm nếu thời gian công tác ở
nước ngoài dưới 06 tháng;
- 02 năm nếu thời gian công tác ở
nước ngoài từ 06 tháng đến dưới 18 tháng;
- 05 năm nếu thời gian công tác ở
nước ngoài từ 18 tháng trở lên.
Hộ chiếu nói trên có thể được
gia hạn một lần với thời hạn phù hợp với thời hạn công tác, nhưng không quá 03
năm.
2. Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới
18 tuổi thuộc diện quy định tại khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định
có thời hạn giá trị tính đến ngày trẻ em đó đủ 18 tuổi, nhưng không quá 05 năm.
IV. THỦ TỤC CẤP
HỘ CHIẾU (ĐIỀU 10 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu cần
thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định và đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Ảnh trong hồ sơ phải là 03 ảnh
giống nhau, cỡ 4 x 6 cm, chụp mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu,
chụp chưa quá 01 năm, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai đóng dấu giáp lai vào 1/4
ảnh, 02 ảnh đính kèm. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, cán bộ, nhân viên các ngành có sắc phục riêng cần nộp ảnh mặc
thường phục.
2. Văn bản cử hoặc cho phép đi
nước ngoài cần:
- Ghi rõ họ tên, chức danh của
người được cử hoặc cho phép đi nước ngoài, nước đến, thời gian ở nước ngoài, mục
đích, nguồn kinh phí cho chuyến đi;
- Do người có thẩm quyền có quy
định tại Điều 15 của Nghị định ký trực tiếp (không dùng chữ ký sao chụp) và
đóng dấu cơ quan;
Trường hợp người đề nghị cấp hộ
chiếu là cán bộ của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Thủ tướng Chính phủ, văn bản
cử đi nước ngoài hoặc cho phép đi nước ngoài phải do Chủ tịch Hội đồng quản trị
(đối với thành viên Hội đồng quản trị) hoặc Tổng Giám đốc (đối với Phó Tổng
giám đốc và các cán bộ khác) ký trực tiếp và đóng dấu của doanh nghiệp đó.
- Nếu văn bản gồm 02 trang trở
lên, thì phải đóng dấu giáp lai giữa các trang;
- Nếu có sửa đổi, bổ sung trong
văn bản, thì phải đóng dấu lên các sửa đổi, bổ sung đó.
3. Trường hợp cha, mẹ hoặc người
đỡ đầu có yêu cầu cho trẻ em dưới 16 tuổi đi cùng được cấp chung hộ chiếu:
a. Nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
là cán bộ, viên chức, thì văn bản cho phép họ đi nước ngoài phải ghi rõ họ và
tên, ngày tháng năm sinh của trẻ em đi kèm; tờ khai chung để cấp hộ chiếu phải
dán ảnh trẻ em đó, có đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý cha, mẹ hay người đỡ đầu hoặc của Trưởng công an
phường, xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn của trẻ em đó.
b. Nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
không thuộc diện nêu tại khoản a nói trên, thì tờ khai chung để cấp hộ chiếu phải
dán ảnh trẻ em đó, có đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường,
xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn của trẻ em đó.
4. Trường hợp đi theo hoặc đi
thăm thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, quy định tại khoản 6 Điều
7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định, thì trong hồ sơ cần có thêm ý kiến bằng văn
bản của Vụ Tổ chức - Cán bộ Bộ Ngoại giao.
5. Trường hợp đi những nước chưa
miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của Việt
Nam, thì cần nộp thêm bản chụp giấy mời của phía nước ngoài hoặc những thông
tin về tên tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mời, nội dung công việc... để thuận lợi
cho việc làm công hàm xin thị thực.
V. THỦ TỤC
GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP ĐỔI HỘ CHIẾU (ĐIỀU 11 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Gia hạn hộ chiếu:
Trước ngày hộ chiếu hết hạn, người
được cấp hộ chiếu có thể đề nghị gia hạn hộ chiếu. Trường hợp hộ chiếu đã hết hạn,
thì phải làm thủ tục cấp hộ chiếu mới.
Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị gia hạn hộ chiếu
(theo mẫu quy định);
- Hộ chiếu;
- Văn bản cử đi nước ngoài hoặc
cho phép đi nước ngoài đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 phần IV của
Thông tư này.
2. Sửa đổi, bổ sung hộ chiếu:
Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu (theo mẫu quy định);
- Hộ chiếu;
- Giấy tờ hợp lệ chứng minh việc
sửa đổi, bổ sung hộ chiếu là cần thiết.
3. Bổ sung trẻ em dưới 16 tuổi
vào hộ chiếu của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu:
a. Đối với trẻ em thuộc diện đi
theo hành trình công tác, quy định tại khoản 9 Điều 8 của Nghị định, hồ sơ gồm:
- 01 đơn (theo mẫu quy định), có
dán ảnh trẻ em đó, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường, xã
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn; đính kèm 02 ảnh cùng loại,
cỡ 3 x 4 cm, chụp mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa
quá 01 năm;
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định cho phép cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
mang trẻ em đó đi theo hành trình công tác;
- Hộ chiếu;
b. Đối với trẻ em thuộc diện đi
theo hoặc đi thăm thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, quy định tại
khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định, hồ sơ gồm:
- 01 đơn (theo mẫu quy định), có
dán ảnh trẻ em đó, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường, xã,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn; đính kèm 02 ảnh cùng loại,
cỡ 3 x 4 cm, chụp mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa
quá 01 năm;
- Hộ chiếu;
- Ý kiến bằng văn bản của Vụ Tổ
chức - Cán bộ Bộ Ngoại giao.
4. Cơ quan cấp hộ chiếu xem xét
gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp đổi hộ chiếu do hộ chiếu
cũ bị rách nát, hư hỏng, hết trang, hết thời hạn sử dụng (đối với hộ chiếu đã
được gia hạn một lần):
Hồ sơ như khi đề nghị cấp hộ chiếu
lần đầu và nộp kèm theo hộ chiếu cũ.
Cơ quan cấp hộ chiếu kiểm tra hộ
chiếu cũ, nếu khẳng định đúng là hộ chiếu hợp lệ và không bị rách, bẩn tại
trang nhân thân và trang ảnh thì xem xét cấp hộ chiếu mới trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và ra thông báo huỷ hộ chiếu cũ.
Trường hợp có cơ sở nghi ngờ hộ
chiếu cũ bị tẩy xoá, thay ảnh hoặc bị rách, bẩn tại trang nhân thân hay trang ảnh
mà không đảm bảo được tính xác thực của chi tiết nhân thân và ảnh trong hộ chiếu,
thì cơ quan cấp hộ chiếu có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp hộ chiếu cũ xác
minh. Cơ quan này có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
này nhận được đề nghị. Cơ quan cấp hộ chiếu xem xét quyết định việc cấp hộ chiếu
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh.
VI. TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÂN SỰ, QUẢN LÝ HỘ CHIẾU (ĐIỀU 16 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Người có thẩm quyền cử hoặc
cho phép cán bộ, viên chức ra nước ngoài, quy định tại Điều 15 của Nghị định,
có trách nhiệm quản lý nhân sự và tổ chức quản lý hộ chiếu:
- Chịu trách nhiệm về nhân sự do
mình cử hoặc cho phép đi nước ngoài.
- Thu giữ và quản lý hộ chiếu
sau mỗi chuyến đi công tác nước ngoài.
- Chỉ giao hộ chiếu cho cán bộ,
viên chức đi thực hiện nhiệm vụ chính thức theo quy định tại Điều 7 và 8 của
Nghị định.
- Trường hợp hộ chiếu bị mất, phải
thông báo ngay cho cơ quan đã cấp hộ chiếu đó để báo huỷ. Đối với hộ chiếu do
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, thì thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ
Ngoại giao.
- Trường hợp cán bộ, viên chức của
mình được điều động hoặc biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị, thì phải làm thủ tục chuyển hộ
chiếu sang cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản mới.
- Trường hợp cán bộ, viên chức
không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nghỉ
hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, bị chết, bị mất
tích...) mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị, thì phải thu hồi và chuyển
cho cơ quan cấp hộ chiếu để huỷ.
2. Người có thẩm quyền cử hoặc
cho phép cán bộ, viên chức ra nước ngoài, quy định tại Điều 15 của Nghị định, cần
xây dựng quy chế quản lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của người hay bộ phận
trực tiếp quản lý hộ chiếu; trách nhiệm của người được giao sử dụng hộ chiếu;
việc lập sổ quản lý hộ chiếu; cơ chế giao nhận hộ chiếu; chế độ báo cáo; xử lý
vi phạm.
3. Cơ quan chủ quản nêu tại khoản
2, 3 và 4 Điều 15 của Nghị định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan cấp hộ chiếu
trong việc xử lý trường hợp sử dụng hộ chiếu trái mục đích gây hậu quả về đối
ngoại, ở lại nước ngoài quá thời hạn được phép, thay đổi mục đích chuyến đi
trong thời gian ở nước ngoài và những trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan
cấp hộ chiếu hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Cục lãnh sự nghiên cứu, ban
hành các biểu mẫu tờ khai, đơn đề nghị được quy định trong Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế các quy định liên quan đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước trong Thông tư số 163
NG/TT ngày 25/05/1995 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/CP
ngày 24/3/1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.