BỘ
TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/PL-DSKT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 1 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 02/PL-DSKT NGÀY 3 THÁNG 1 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỂM CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 116-CP NGÀY 5-9-1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ
Ngày 5-9-1994, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 116-CP về tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế.
Để thực hiện đúng các quy định của
Nghị định trên, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
I. VỀ THẨM
QUYỀN CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ
1. Theo quy định tại Điều 1 của
Nghị định, Trọng tài kinh tế có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau đây,
không phụ thuộc vào quốc tịch của các bên tranh chấp:
a. Tranh chấp về hợp đồng kinh tế
giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với doanh nghiệp tư nhân, giữa
doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp tư nhân và giữa pháp nhân, doanh nghiệp
tư nhân với cá nhân kinh doanh;
b. Tranh chấp giữa công ty với
các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty như tranh chấp đòi rút vốn ra
khỏi công ty, phân chia lỗ, lãi, nhập, tách, giải thể công ty, tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của thành viên công ty;
c. Tranh chấp liên quan đến mua
bán cổ phiếu, trái phiếu.
2. Trung tâm trọng tài tự xác định
lĩnh vực hoạt động của mình tuỳ thuộc vào khả năng chuyên môn của các Trọng tài
viên. Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm phải được ghi rõ trong Điều lệ của Trung
tâm. Trong quá trình hoạt động Trung tâm trọng tài có thể mở rộng hoặc thu hẹp
lĩnh vực hoạt động, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và phải được bổ sung vào Điều lệ của Trung tâm.
II. VỀ TIÊU
CHUẨN TRỌNG TÀI VIÊN
Điều kiện công nhận Trọng tài
viên đã được quy định tại Điều 8 của Nghị định. Một số tiêu chuẩn được quy định
cụ thể như sau:
1. Người được coi là có kiến thức
và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật và kinh tế nói tại điểm b khoản 1 Điều
8 của Nghị định là người có trình độ đại học luật hoặc tương đương đại học luật
và có ít nhất 8 năm liên tục làm công tác pháp luật và kinh tế.
2. Người mất trí nói tại khoản 2
Điều 8 của Nghị định là người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình theo xác nhận
của cơ quan y tế từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
III. VỀ XÉT CẤP,
ĐỔI VÀ THU HỒI THẺ TRỌNG TÀI VIÊN
1. Thành lập Hội đồng xét chọn
Trọng tài viên
a. Hội đồng xét chọn Trọng tài
viên (sau đây gọi tắt là Hội đồng xét chọn) nói tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định
gồm 5 thành viên, gồm các cán bộ trong và ngoài ngành Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định thành lập theo từng đợt xét chọn, có chức năng tư vấn giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trong việc xét chọn Trọng tài viên.
b. Hội đồng xét chọn có quyền hạn,
nhiệm vụ sau đây:
b.1. Xem xét hồ sơ của những người
có đơn đề nghị công nhận Trọng tài viên;
b.2. Tổ chức việc kiểm tra
chuyên môn người có được đề nghị công nhận Trọng tài viên;
b.3. Lập báo cáo về kết quả xét
chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, công nhận Trọng tài viên.
c. Giúp việc cho Hội đồng xét chọn
có Tổ chuyên viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ định. Tổ chuyên viên có quyền hạn,
nhiệm vụ sau đây:
c.1. Tiếp nhận, tập hợp hồ sơ và
lập danh sách những người có đơn đề nghị công nhận Trọng tài viên do Sở Tư pháp
gửi đến;
c.2. Chuẩn bị tài liệu, hồ sơ
liên quan đến hoạt động xét chọn Trọng tài viên.
c.3. Thông báo thời gian, địa điểm
kiểm tra chuyên môn cho người có đơn đề nghị công nhận Trọng tài viên;
c.4. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết khác cho việc kiểm tra chuyên môn và hoạt động xét chọn của Hội đồng;
c.5. Thực hiện các công việc cần
thiết để Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận và cấp Thẻ Trọng tài viên;
c.6. Lưu giữ, bảo quản các hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến việc xét chọn Trọng tài viên và hồ sơ Trọng tài
viên.
2. Thủ tục xét chọn
a. Người có nguyện vọng được
công nhận Trọng tài viên phải làm hồ sơ đề nghị cấp Thẻ Trọng tài viên gửi Sở
Tư pháp của địa phương, nơi người đó đang cư trú. Hồ sơ được làm thành 2 bộ, gồm:
a.1. Đơn xin công nhận Trọng tài
viên;
a.2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận
của Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú;
a.3. Giấy xác nhận tình trạng sức
khoẻ;
a.4. Bản sao văn bằng, chứng chỉ
về trình độ chuyên môn được Công chứng Nhà nước chứng nhận.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ
hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp hướng dẫn cho người nộp đơn bổ sung hồ sơ.
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày
hết hạn nộp hồ sơ do Bộ Tư pháp quyết định đối với từng đợt xét chọn, Sở Tư
pháp có trách nhiệm chuyển một bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp kèm theo ý kiến của mình
về phẩm chất, năng lực chuyên môn của người nộp đơn.
b. Thời gian, địa điểm, hình thức
và nội dung kiểm tra chuyên môn để công nhận Trọng tài viên do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định.
c. Thông báo triệu tập phiên họp
Hội đồng xét chọn phải được gửi cho các thành viên Hội đồng chậm nhất là 10
ngày trước khi họp.
Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp
khi có sự tham gia của tất cả các thành viên.
d. Tại cuộc họp của Hội đồng,
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, một thành viên trình bày các tài liệu
có trong hồ sơ và thông báo kết quả kiểm tra chuyên môn của từng người làm đơn xin
công nhận Trọng tài viên;
Căn cứ vào tiêu chuẩn Trọng tài
viên, các thành viên của Hội đồng phát biểu ý kiến. Chủ tịch Hội đồng có thể
yêu cầu tổ chuyên môn cung cấp thông tin về những vấn đề mà các thành viên Hội
đồng quan tâm.
Trong quá trình xét chọn, nếu có
vấn đề chưa thể làm sáng tỏ được tại phiên họp thì Hội đồng có thể quyết định
việc bổ sung tài liệu để xem xét trong phiên họp tiếp theo.
Nghị quyết của Hội đồng về kết
quả xét chọn đối với từng người phải được đa số thành viên biểu quyết tán
thành.
Nội dung phiên họp của Hội đồng
xét chọn phải được lập thành biên bản, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
3. Cấp Thẻ Trọng tài viên
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày
kết thúc việc xét chọn, Hội đồng xét chọn phải báo cáo kết quả và đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc công nhận Trọng tài viên.
Thẻ Trọng tài viên được cấp chậm
nhất là 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định công nhận Trọng tài viên.
4. Đổi Thẻ Trọng tài viên
Thẻ Trọng tài viên có giá trị
trong thời hạn 2 năm, khi hết hạn được đổi Thẻ mới, trừ trường hợp trong thời
gian đó Trọng tài viên không tham gia một Trung tâm trọng tài nào mà không có
lý do chính đáng.
5. Thu hồi Thẻ Trọng tài viên
a. Theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 9 của Nghị định thì Thẻ Trọng tài viên có thể bị thu hồi trong trường hợp
Trọng tài viên vi phạm pháp luật nghiêm trọng, cụ thể là bị kết án tù, bị kỷ luật
cách chức, hoặc buộc thôi việc, bị xử lý hành chính về các hành vi vi phạm pháp
luật về kinh tế.
b. Trong trường hợp Trọng tài
viên vi phạm pháp luật và bị xử lý bằng các hình thức nói trên, Giám đốc Sở Tư
pháp phải báo cáo ngay bằng văn bản về Bộ Tư pháp, trong đó nêu rõ kiến nghị về
biện pháp xử lý cụ thể, kể cả việc thu hồi Thẻ Trọng tài viên, Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm thực hiện quyết định này.
IV. VỀ THỦ TỤC
CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
1. Thủ tục cấp giấy phép thành lập
a. Những Trọng tài viên có nguyện
vọng thành lập Trung tâm trọng tài phải làm hồ sơ xin phép Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự định đặt trụ sở của Trung tâm.
Hồ sơ xin phép thành lập Trung
tâm trọng tài được làm thành 2 bộ. gồm:
a.1. Đơn xin phép thành lập
Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định, được tất cả các sáng lập
viên ký tên;
a.2. Điều lệ Trung tâm trọng tài
đã được tất cả các sáng lập viên thông qua;
a.3. Sơ yếu lý lịch và bản sao
Thẻ Trọng tài viên của các sáng lập viên.
a.4. Danh sách Trọng tài viên của
Trung tâm trọng tài, bản sao Thẻ Trọng tài viên của các Trọng tài viên đó.
b. Sở Tư pháp có nhiệm vụ giúp uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ xin phép thành lập Trung tâm trọng tài.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ
hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp hướng dẫn những người làm đơn bổ sung hồ sơ.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ được tính từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
c. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương gửi 1 bộ hồ sơ xin phép thành lập Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp có ý
kiến trả lời bằng văn bản cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
d. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến trả lời của Bộ Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành
lập Trung tâm trọng tài, trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải nói rõ
lý do.
đ. Mẫu giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài Bộ Tư pháp quy định.
e. Sau khi có Giấy phép thành lập,
Trung tâm trọng tài mở tài khoản tại Ngân hàng và làm thủ tục xin cấp con dấu.
2. Đình chỉ hoạt động và thu hồi
Giấy phép thành lập
Theo quy định tại điểm d, khoản
2 Điều 9 của Nghị định, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định đình chỉ hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập
Trung tâm trọng tài trong trường hợp Trung tâm trọng tài vi phạm pháp luật
nghiêm trọng.
Các vi phạm pháp luật nghiêm trọng
của Trung tâm có thể là:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật về trong tài kinh tế và Điều lệ của Trung tâm;
- Cố ý không chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ báo cáo với cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý công tác trọng tài;
- Cố ý không chấp nhận nghiêm chỉnh
các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Quyết định đình chỉ hoạt động và
thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài được sao gửi cho Bộ Tư pháp.
V. VỀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
1. Tên gọi của Trung tâm trọng
tài có thể được đặt theo tên địa danh, nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc tên khác
do các sáng lập viên tự chọn, bắt đầu từ cụm từ "Trung tâm trọng
tài". Tên gọi của Trung tâm trọng tài phải được ghi rõ trong Điều lệ của
Trung tâm.
2. Trung tâm trọng tài có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Thư ký Trung tâm trọng tài. Họ, tên Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải
được ghi rõ trong Điều lệ của Trung tâm. Trọng tài viên đang là viên chức Nhà
nước thì không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc Thư ký của Trung tâm trọng
tài.
3. Chủ tịch Trung tâm trọng tài
có nhiệm vụ, quyền hạn chính sau đây:
a. Quản lý, điều hành hoạt động
của Trung tâm và đại diện cho Trung tâm trong quan hệ với bên ngoài;
b. Chỉ định Trọng tài viên giải
quyết tranh chấp khi được yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định;
c. Xem xét, giải quyết yêu cầu
khước từ Trọng tài viên theo quy định tại Điều 18 của Nghị định;
d. Quyết định việc kết nạp, khai
trừ Trọng tài viên theo đề nghị của ít nhất là 2/3 số Trọng tài viên của Trung
tâm.
4. Phó Chủ tịch Trung tâm trọng
tài giúp Chủ tịch Trung tâm trọng tài thực hiện các công việc theo sự phân công
của Chủ tịch được ghi rõ trong Điều lệ của Trung tâm trọng tài.
5. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch được quy định trong Điều lệ của Trung tâm, nhưng không quá 3 năm.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Trung tâm trọng tài có thể được tái cử, nếu Điều lệ
Trung tâm không có quy định khác.
6. Thư ký Trung tâm trọng tài do
Chủ tịch Trung tâm chỉ định.
Thư ký Trung tâm trọng tài giúp
Chủ tịch Trung tâm trong các công việc sau đây:
a. Tiếp nhận đơn và hồ sơ tranh
chấp;
b. Gửi giấy tờ của Trung tâm trọng
tài cho các cá nhân, tổ chức có liên quan;
c. Cung cấp các thông tin về
Trung tâm trọng tài và Trọng tài viên của Trung tâm khi có yêu cầu của khách
hàng;
d. Chuẩn bị các điều kiện vật chất,
kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động giải quyết tranh chấp;
đ. Thu lệ phí trọng tài;
e. Lưu giữ và bảo quản các tài
liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
7. Tiền thù lao cho Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Thư ký Trung tâm trọng tài được trích từ chi phí hành chính
theo quy định của Điều lệ Trung tâm.
Sáu tháng một lần, Giám đốc Sở
Tư pháp tại địa phương có Trung tâm trọng tài kinh tế báo cáo bằng văn bản cho
Bộ Tư pháp về tình hình hoạt động của Trung tâm trọng tài kinh tế và đề xuất
các biện pháp để tăng cường sự quản lý Nhà nước đối với công tác trọng tài kinh
tế.