Nghị định 116-CP năm 1994 về việc tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế
Số hiệu | 116-CP |
Ngày ban hành | 05/09/1994 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/1994 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Thương mại,Dịch vụ pháp lý |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 1994 |
CUẢ CHÍNH PHỦ SỐ 116-CP NGÀY 5-9-1994 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
1- Trọng tài kinh tế được tổ chức dưới hình thức Trung tâm Trọng tài kinh tế.
2- Tổ chức và hoạt động của mỗi Trung tâm Trọng tài kinh tế được xác định trong Điều lệ phù hợp với Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2- Trung tâm Trọng tài kinh tế chỉ nhận đơn yêu cầu giải quyết các tranh chấp kinh tế được quy định tại Điều 1 Nghị định này, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, các bên đã có thoả thuận bằng văn bản về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại chính Trung tâm Trọng tài kinh tế đó.
TỔ CHỨC TRUNG TÂM TRỌNG TÀI KINH TẾ
2- Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài kinh tế được gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), nơi Trung tâm Trọng tài dự định đặt trụ sở.
3- Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài kinh tế có nội dung sau đây:
a) Họ tên, nghề nghiệp và địa chỉ của các Trọng tài viên là sáng lập viên;
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 1994 |
CUẢ CHÍNH PHỦ SỐ 116-CP NGÀY 5-9-1994 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
1- Trọng tài kinh tế được tổ chức dưới hình thức Trung tâm Trọng tài kinh tế.
2- Tổ chức và hoạt động của mỗi Trung tâm Trọng tài kinh tế được xác định trong Điều lệ phù hợp với Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2- Trung tâm Trọng tài kinh tế chỉ nhận đơn yêu cầu giải quyết các tranh chấp kinh tế được quy định tại Điều 1 Nghị định này, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, các bên đã có thoả thuận bằng văn bản về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại chính Trung tâm Trọng tài kinh tế đó.
TỔ CHỨC TRUNG TÂM TRỌNG TÀI KINH TẾ
2- Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài kinh tế được gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), nơi Trung tâm Trọng tài dự định đặt trụ sở.
3- Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài kinh tế có nội dung sau đây:
a) Họ tên, nghề nghiệp và địa chỉ của các Trọng tài viên là sáng lập viên;
b) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài kinh tế;
c) Địa điểm dự định đặt trụ sở của Trung tâm Trọng tài kinh tế;
a) Dự thảo Điều lệ của Trung tâm Trọng tài kinh tế;
b) Danh sách Trọng tài viên;
c) Sơ yếu lý lịch của sáng lập viên đã được Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn, nơi người đó thường trú xác nhận;
d) Bản sao thẻ Trọng tài viên.
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan;
b) Có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật và kinh tế.
3- Thẩm phán, kiểm sát viên không được đồng thời là Trọng tài viên.
2- Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tổ chức, hoạt động của Trung tâm Trọng tài kinh tế tại địa phương, bao gồm các công tác chủ yếu sau đây:
a) Tiếp nhận đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài kinh tế trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
b) Báo cáo thường kỳ về hoạt động của Trung tâm Trọng tài kinh tế, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp quản lý tổ chức, hoạt động của Trung tâm Trọng tài kinh tế;
c) Xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các kiến nghị của Trung tâm Trọng tài kinh tế và của Trọng tài viên;
2- Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài kinh tế phải ghi rõ:
a) Họ, tên các Trọng tài viên là sáng lập viên;
b) Địa chỉ trụ sở; tên gọi của Trung tâm Trọng tài kinh tế;
c) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài kinh tế.
3- Thời hạn có giá trị của giấy phép là năm năm. Khi giấy phép hết hạn, nếu Trung tâm Trọng tài kinh tế muốn tiếp tục hoạt động thì phải xin phép lại.
4- Khi cấp giấy phép thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời chuẩn y Điều lệ của Trung tâm Trọng tài kinh tế.
1- Trung tâm Trọng tài kinh tế có Chủ tịch và Phó Chủ tịch do các Trọng tài viên của Trung tâm bầu ra.
2- Chủ tịch Trung tâm Trọng tài kinh tế chỉ định Thư ký của Trung tâm.
1- Trung tâm Trọng tài kinh tế chấm dứt hoạt động khi:
a) Hết thời hạn đã ghi trong giấy phép;
b) Theo các điều kiện đã được thoả thuận trong Điều lệ;
c) Hết thời hạn sáu tháng kể từ khi Trung tâm không có đủ số lượng 5 Trọng tài viên mà không được bổ sung;
d) Bị thu hồi giấy phép.
2- Khi chấm dứt hoạt động, Trung tâm Trọng tài kinh tế phải nộp lại giấy phép thành lập cho cơ quan đã cấp giấy phép.
Đơn yêu cầu phải có nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên và địa chỉ các bên;
c) Tên Trung tâm Trọng tài kinh tế được yêu cầu giải quyết tranh chấp;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp và yêu cầu giải quyết;
đ) Các biện pháp thương lượng, hoà giải mà các bên đã thực hiện nhưng không đạt kết quả;
e) Họ tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài kinh tế.
2- Kèm theo đơn yêu cầu, nguyên đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài kinh tế các tài liệu cần thiết để chứng minh cho yêu cầu của mình.
1- Khi gửi đơn yêu cầu, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí trọng tài.
2- Lệ phí trọng tài do Trung tâm Trọng tài kinh tế ấn định theo khung lệ phí trọng tài do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định.
3- Lệ phí trọng tài do người thua kiện trả, nếu các bên không có thoả thuận khác.
2- Trong thời hạn đã được Trung tâm Trọng tài kinh tế ấn định, bị đơn phải gửi văn bản trả lời cho Trung tâm và cho nguyên đơn. Văn bản trả lời có nội dung như đơn yêu cầu của nguyên đơn.
Bị đơn có thể gửi kèm theo các tài liệu cần thiết khác cho Trung tâm Trọng tài kinh tế.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày Trọng tài viên thứ hai đã được chọn, nếu hai Trọng tài viên được các bên chọn không chọn được Trọng tài viên thứ ba, thì Chủ tịch Trung tâm Trọng tài kinh tế chỉ định Trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
2- Mỗi bên chỉ có thể khước từ Trọng tài viên mà mình đã chọn.
3- Bên yêu cầu khước từ phải làm đơn gửi đến Trung tâm Trọng tài kinh tế.
4- Đơn yêu cầu khước từ phải được Chủ tịch Trung tâm Trọng tài kinh tế xem xét và quyết định trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn.
5- Nếu đơn yêu cầu khước từ được chấp nhận thì việc chọn hoặc chỉ định Trọng tài viên thay thế được tiến hành theo quy định tại Điều 16, Điều 17 của Nghị định này.
1- Trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ và tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết tranh chấp.
Theo yêu cầu của một hoặc các bên, hoặc theo sáng kiến của mình, Trọng tài viên có thể nghe các bên trình bày ý kiến. Trọng tài viên cũng có thể tìm hiểu sự việc từ những người khác với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã báo cho các bên biết.
2- Theo yêu cầu của các bên, Trọng tài viên có thể trưng cầu giám định.
3- Khi cần thiết, Trọng tài viên có thể yêu cầu các bên cung cấp các bản giải thích, các bằng chứng và tài liệu khác có liên quan.
2- Giấy triệu tập tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp phải được gửi cho các bên trước mười lăm ngày khi mở phiên họp.
2- Các bên có thể mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2- Trong trường hợp một hoặc các bên vắng mặt mà không có lý do chính đáng, thì việc giải quyết tranh chấp có thể được tiến hành căn cứ vào tài liệu và chứng cứ đã có.
1- Tiếng nói, chữ viết dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp là tiếng Việt.
2- Các bên có thể yêu cầu Trung tâm Trọng tài kinh tế mời phiên dịch hoặc tự mời phiên dịch, nhưng phải được Trung tâm Trọng tài kinh tế chấp thuận. Bên yêu cầu phải trả chi phí phiên dịch.
Khi quyết định, Hội đồng Trọng tài biểu quyết theo đa số.
2- Biên bản phải được các Trọng tài viên và Thư ký cùng ký.
3- Các bên có quyền tìm hiểu nội dung của biên bản. Những điểm thay đổi hoặc bổ sung biên bản theo yêu cầu của một bên hoặc các bên do Chủ tịch Hội đồng Trọng tài hoặc Trọng tài viên quyết định.
1- Quyết định trọng tài có các nội dung sau đây:
a) Tên Trung tâm Trọng tài;
b) Địa điểm và ngày ra quyết định;
c) Họ, tên Trọng tài viên giải quyết tranh chấp;
d) Tên, địa chỉ của các bên;
đ) Nội dung tranh chấp;
e) Căn cứ ra quyết định, nội dung quyết định;
f) Mức lệ phí trọng tài mà các bên phải chịu.
2- Hội đồng Trọng tài hoặc Trọng tài viên có thể ra quyết định giải quyết từng phần của vụ tranh chấp, nếu thấy điều đó là hợp lý.
3- Quyết định trọng tài phải có chữ ký của tất cả các Trọng tài viên.
4- Sau khi quyết định trọng tài được công bố, Hội đồng Trọng tài hoặc Trọng tài viên không được sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp có sai sót rõ ràng về số liệu tính toán hoặc về chính tả và phải thông báo ngay cho các bên biết.
2- Quyết định trọng tài được gửi cho các bên trong vòng ba ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |