BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 3 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC TỐI ĐA KHUNG GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG THUỘC PHẠM VI
THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA NHÀ
NƯỚC VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG GIÁ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH TRONG MỘT
SỐ TRƯỜNG HỢP
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giá số 12/2012/QH13 ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại Công
văn số 15692/BTC-QLG ngày 03 tháng 11 năm 2016;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định mức
tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán
của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và
hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số
trường hợp.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh:
Thông
tư này quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc
phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước và
hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số
trường hợp.
2.
Đối tượng áp dụng:
Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y
tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng đi khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng
các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo
hiểm y tế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3.
Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế thì thực hiện theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng
10 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
4.
Thông tư này không áp dụng đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các
trường hợp sau đây:
a)
Đơn vị góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh công lập và thực hiện giá dịch vụ theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi
phí và có tích lũy;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công vay vốn để đầu tư, hợp
tác đầu tư theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tư theo hình thức đối
tác công tư theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 2. Mức tối đa khung giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh
1.
Mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a)
Mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, kiểm tra sức khỏe quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Mức tối đa khung giá dịch vụ ngày giường điều trị quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
c)
Mức tối đa khung giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.
Mức tối đa khung giá quy định tại Thông tư này gồm các chi phí sau:
a)
Chi phí trực tiếp:
-
Chi phí về: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để
thực hiện các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Riêng đối với một số loại thuốc,
dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế chưa được tính vào giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này và máu, chế phẩm máu: thanh toán theo số lượng thực tế sử
dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định của pháp luật;
-
Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường;
-
Chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ.
b)
Chi phí tiền lương, gồm:
-
Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế
độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; trừ các khoản chi
theo chế độ quy định tại Khoản 3 Điều này;
-
Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là phụ cấp
đặc thù) theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế
độ phụ cấp chống dịch.
3. Chi phí tiền lương trong mức tối đa khung giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các khoản
chi theo chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm quy định tại các văn bản sau đây:
a)
Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách
đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
b)
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương thuộc lực lượng
vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết
định số 46/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện
Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng
Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108 và Khoa A11 Viện Y học cổ truyền Quân đội (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 46/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 20/2015/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg;
d)
Điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 3. Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này quyết định mức giá cụ thể của các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý không được vượt
quá mức tối đa khung giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông
tư này.
2. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết
định mức giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tại các cơ sở
khám
bệnh,
chữa bệnh thuộc địa phương quản lý và quyết định mức giá cụ thể hoặc thực hiện
áp giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với một số trường hợp theo nguyên tắc
sau:
a) Các viện có giường bệnh, trung tâm
y tế tuyến tỉnh có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; trung tâm y tế huyện thực
hiện cả hai chức năng phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh đã được xếp hạng: áp
dụng mức giá của bệnh viện hạng tương đương;
b) Các cơ sở khám,
chữa bệnh chưa được phân hạng: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;
c) Phòng khám bác sĩ
gia đình, y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học: áp dụng mức giá của trạm y
tế xã, phường, thị trấn.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định mức giá
cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I
thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Đối với
các cơ sở y tế do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ còn lại thực
hiện việc áp giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Đối với trạm y tế
cơ quan, đơn vị, tổ chức, trạm y tế quân dân y, phòng khám quân dân y: Áp dụng
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định đối với trạm y tế xã, phường, thị
trấn của địa phương.
b) Đối với bệnh xá
quân dân y: Áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám đa khoa
khu vực của địa phương.
c) Đối với các bệnh
viện hạng II, III, IV (bao gồm cả bệnh viện quân dân y): Áp dụng giá dịch vụ
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng hạng của địa phương.
d) Đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh còn lại khác: Áp dụng giá dịch vụ đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hạng IV của địa phương.
4. Trường hợp cơ
sở khám
bệnh,
chữa bệnh thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật chưa
có trong quy
định giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của địa phương thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực
hiện
xây dựng phương
án giá
và
báo
cáo Bộ Y tế xem xét, quyết định.
5. Đối với dịch vụ kỹ thuật mới theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 69 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các
dịch vụ kỹ thuật còn lại khác (trừ các dịch vụ đã được Bộ Y tế xếp tương đương
về kỹ thuật và chi phí thực hiện) chưa được quy định mức tối đa khung giá:
a)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và đề xuất mức giá trình cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này tạm thời quyết định
mức giá;
b)
Định kỳ 6 tháng (vào ngày 30/6 và ngày 31/12 hằng năm) các đơn vị, địa phương
tổng hợp báo cáo về Bộ Y tế để xem xét, quy định bổ sung mức tối đa khung giá
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
c)
Trình tự và hồ sơ phương án giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 4. Hướng dẫn thực hiện giá khám bệnh
1.
Các chi phí
trực tiếp cần thiết cho việc xác định giá khám bệnh theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư này gồm:
a)
Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải dùng
cho cán bộ y tế, người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu,
ghim, ấn chỉ chuyên môn và các văn phòng phẩm khác; vật tư tiêu hao thông dụng
như bông, băng, cồn, gạc, bơm, kim tiêm, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao
khác phục vụ cho công tác khám bệnh;
b)
Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ
vải, dụng cụ khám bệnh; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn,
chống nhiễm khuẩn khu vực khám bệnh;
c)
Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều
hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, hệ thống lấy số khám tự động, bàn,
ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác khám
bệnh.
2.
Xác định số lần và giá khám bệnh trong một số trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh
tại cơ sở khám chữa bệnh sau đó được chuyển vào điều trị nội trú theo yêu cầu
chuyên môn thì được tính là một lần khám bệnh;
b) Trường hợp
trong cùng một lần
đến khám bệnh
tại cùng một cơ sở y tế (có thể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách
quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong
ngày đầu tiên, phải tiếp tục khám trong ngày tiếp theo), người bệnh
sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần
khám thứ 2 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 1 lần khám bệnh và mức thanh
toán tối đa chi phí khám bệnh không quá 2 lần mức giá của 1 lần khám bệnh;
c)
Trường hợp người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đã được
khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó thấy có biểu hiện bất thường, quay trở
lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khám lại ngay trong ngày hôm đó và được tiếp
tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 2 trở đi trong một
ngày. Việc thanh toán thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản này;
d)
Trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh có tổ chức các phòng khám chuyên khoa tại khoa
lâm sàng, người bệnh đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh và khám tại các phòng
khám chuyên khoa của khoa lâm sàng thì được tính như khám bệnh tại khoa khám
bệnh. Việc tính chi phí và số lần khám bệnh trường hợp này thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm b khoản này;
đ)
Trường hợp người bệnh vào viện tại các khoa điều trị lâm sàng, không đăng ký khám
bệnh tại khoa khám bệnh thì không được tính tiền khám bệnh;
e)
Trường hợp người bệnh vào khoa cấp cứu, không qua khoa khám bệnh nếu thời gian điều
trị dưới 4 giờ (kể
cả trường hợp ra viện, chuyển viện, tử vong) thì người bệnh chỉ
phải chi trả tiền khám bệnh, tiền thuốc và các dịch vụ kỹ thuật, không phải chi
trả tiền ngày giường bệnh điều trị nội trú;
g)
Đối với Phòng khám Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố không
trực thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh: áp dụng mức giá khám bệnh của bệnh viện hạng
II trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Hướng dẫn thực hiện giá dịch vụ ngày
giường điều trị
1.
Các chi phí
trực tiếp cần thiết cho việc xác định giá tối đa ngày giường theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư này gồm:
a)
Chi phí về găng tay thăm khám, găng tay sử dụng trong tiêm, truyền và chăm
sóc người bệnh,
mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ
y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn
chỉ chuyên môn và các văn phòng phẩm khác;vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng,
cồn, gạc, bơm kim tiêm thông thường loại dùng 01 lần, dung tích nhỏ hơn hoặc
bằng 10ml,
kim
lấy thuốc, nước
muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác chăm sóc, điều trị hằng
ngày;
b)
Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ
vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư,
hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực buồng bệnh;
c)
Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều
hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng,
các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác chăm sóc và điều trị người bệnh.
2. Số ngày điều trị nội trú được tính theo hướng
dẫn tại Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ Y tế quy định
nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế, cụ thể:
a) Số ngày điều trị nội trú = (ngày ra
viện- ngày vào viện) + 1;
b) Trong trường hợp người bệnh vào
viện hôm trước và ra viện vào hôm sau (từ 4 tiếng đến dưới 24 tiếng) chỉ được
tính một ngày;
c) Trong trường hợp người bệnh chuyển 02
khoa trong cùng một ngày thì mỗi khoa chỉ được tính ½ ngày. Trường hợp người
bệnh chuyển từ 3 khoa trở lên trong cùng một ngày thì giá ngày giường điều trị
nội trú hôm đó được tính bằng trung bình cộng tiền ngày giường tại khoa có thời
gian nằm điều trị trên 4 giờ có mức giá tiền giường cao nhất và tại khoa có
thời gian nằm điều trị trên 4 giờ có mức giá tiền giường thấp nhất.
3. Giá ngày giường bệnh ngoại khoa,
bỏng: áp dụng tối đa không quá 10 ngày sau phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau phẫu
thuật trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa quy định tại mục 3 của
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
4. Giá ngày giường điều trị được tính
cho 01 người/01 giường điều trị. Trường hợp phải nằm ghép 02 người/01 giường
thì chỉ được thu tối đa 50%, trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ
được thu tối đa 30% mức thu ngày giường điều trị đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
5. Giá ngày giường điều trị Hồi sức tích
cực (ICU)
chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Đối với bệnh viện
hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Hồi sức tích cực,
khoa
hoặc trung tâm
chống độc, khoa
Hồi sức tích cực – chống độc và các khoa, trung tâm này có đầy đủ các điều
kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ Y
tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc;
b) Trường hợp đơn vị chưa thành lập
khoa Hồi sức tích cực nhưng trong khoa Cấp cứu có một số giường được sử dụng để
điều trị tích cực, giường bệnh sau phẫu thuật của các phẫu thuật loại đặc biệt,
loại I và các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường hồi
sức tích cực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế nêu trên;
c) Khi người bệnh nằm tại các giường
này với các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế cấp
cứu, hồi sức tích cực và chống độc. Các trường hợp còn lại chỉ được áp dụng mức
giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số 2, phụ lục II của Thông
tư này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6. Áp dụng mức giá ngày giường bệnh
cấp cứu:
a) Đối với các khoa điều trị lâm sàng
có giường hồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có giường hồi sức
cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu
tháng) thì được áp dụng giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số
2 Phụ lục II của Thông tư này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Trường hợp người bệnh vào khoa cấp
cứu không đăng ký khám tại khoa khám bệnh: Nếu thời gian điều trị từ 04 giờ trở
lên thì người bệnh chỉ phải chi trả tiền ngày giường bệnh điều trị nội trú,
tiền thuốc và các dịch vụ kỹ thuật theo quy định, không phải chi trả tiền khám
bệnh.
7. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh kê thêm giường bệnh ngoài số giường kế hoạch được giao: được áp dụng mức
giá ngày giường bệnh tương ứng đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
8. Trường hợp người bệnh nằm trên băng
ca, giường gấp: tạm thời áp dụng mức giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người
theo từng loại chuyên khoa đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
9. Trường hợp bệnh viện hạng III, IV
hoặc chưa xếp hạng nhưng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện phẫu
thuật loại đặc biệt thì áp dụng mức giá tiền giường ngoại khoa cao nhất của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện dịch vụ đó.
Ví dụ: Tại Bệnh viện A được phê duyệt
thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt: Nếu Bệnh viện được xếp hạng III thì được áp
dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện
hạng III; nếu Bệnh viện được xếp hạng IV hoặc chưa xếp hạng thì được áp dụng
mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng
IV.
10. Trường hợp một phẫu thuật nhưng
được phân loại khác nhau (trừ chuyên khoa nhi) tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT
ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật
và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 50/2014/TT-BYT): áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo
phân loại phẫu thuật thấp nhất.
11. Trường hợp các phẫu thuật xếp
tương đương với một phẫu thuật quy định tại Thông tư này nhưng có phân loại
phẫu thuật khác nhau theo từng chuyên khoa tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT thì
áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại của phẫu thuật
đó.
12. Trường hợp các phẫu thuật chưa được phân
loại phẫu thuật quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT thì áp dụng mức giá
thanh toán ngày giường ngoại khoa loại 4 của hạng bệnh viện tương ứng.
13. Áp dụng giá ngày giường bệnh điều
trị đối với các khoa thuộc bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện điều dưỡng phục
hồi chức năng:
a) Giường Hồi sức tích cực (ICU): thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này;
b) Giường Cấp cứu: thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 6 Điều này;
c) Giường bệnh tại các khoa ung thư,
nhi: áp dụng giá ngày giường điều trị nội khoa loại 1 (quy định tại điểm 3.1 Phụ
lục II) theo hạng bệnh viện tương ứng;
d) Giường bệnh nội khoa của các khoa
còn lại: áp dụng theo mức giá ngày giường nội khoa loại 2 (quy định tại điểm
3.2 Phụ lục II) đối với nhóm người bệnh tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu
não, chấn thương sọ não, áp dụng theo mức giá ngày giường nội khoa loại 3 (quy
định tại điểm 3.3 Phụ lục II) theo hạng bệnh viện tương ứng đối với các bệnh
còn lại.
14. Đối với các trường hợp liên chuyên
khoa: áp dụng mức giá của chuyên khoa thấp nhất trong các khoa tương ứng với
hạng bệnh viện.
Điều 6. Hướng dẫn
thực hiện giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm
1. Giá của các dịch vụ kỹ thuật đã bao
gồm tiền thuốc, hóa
chất, vật
tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện dịch vụ trừ một số trường hợp đặc
biệt đã có ghi chú cụ thể. Bệnh viện không được thu thêm của người bệnh các chi
phí đã kết cấu trong giá của các dịch vụ.
2. Giá của các phẫu thuật, thủ thuật
chưa bao gồm chi phí máu, chế phẩm máu nếu có sử dụng. Trường hợp có sử dụng được
thanh toán theo quy định tại Thông tư số 33/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2014
của Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn
vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.
3. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ theo
thứ tự như sau:
a) Đối với các dịch vụ cụ thể đã được
quy định mức giá tối đa tại các phụ lục kèm theo Thông tư này: áp dụng theo
mức giá được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho từng dịch vụ.
b) Các dịch vụ kỹ
thuật chưa được quy định mức giá tối đa tại các phụ lục kèm theo Thông tư này đồng
thời cũng chưa được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng
theo mức của các dịch vụ được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí
thực hiện.
c) Trường hợp các phẫu thuật, thủ
thuật chưa được quy định giá tối đa tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này đồng
thời cũng chưa được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng
mức giá được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo từng loại phẫu thuật, thủ
thuật tại mục "phẫu thuật, thủ thuật còn lại khác" của từng chuyên
khoa quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Chi phí gây mê: do
có những dịch vụ khi triển khai thực hiện người bệnh có thể phải gây mê hoặc
không cần phải gây mê nên chi phí gây mê của các dịch vụ ban hành kèm theo Thông
tư này được quy định như sau:
a) Giá tối đa của các
phẫu thuật quy định tại các chuyên khoa đã bao gồm chi phí gây mê. Riêng phẫu
thuật thuộc chuyên khoa Mắt chưa bao gồm chi phí gây mê;
b) Giá tối đa của các
thủ thuật đã bao gồm chi phí thuốc gây tê, an thần tiền mê, chưa bao gồm chi
phí gây mê (trừ một số trường hợp đã ghi chú cụ thể);
c) Trường hợp
khi thực hiện phẫu thuật chuyên khoa Mắt hoặc thực hiện các thủ thuật của các
chuyên khoa khác mà người bệnh cần phải gây mê (do bác sỹ chuyên khoa gây mê
thực hiện) thì được tính thêm chi phí của dịch vụ gây mê (dịch vụ số 1250 Phụ
lục III) khi thực hiện dịch vụ.
5. Trong trường hợp
thực hiện nhiều can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật, thực hiện thanh toán
theo giá của dịch vụ kỹ thuật phức tạp nhất, có mức giá cao nhất và các dịch vụ
kỹ thuật khác phát sinh trong cùng một lần phẫu thuật được thanh toán như sau:
a) Bằng 50% giá của
các dịch vụ kỹ thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó vẫn do một kíp phẫu thuật thực
hiện;
b) Bằng 80% giá của
các dịch vụ kỹ thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để
thực hiện;
c) Trường hợp dịch vụ
phát sinh là các thủ thuật thì thanh toán 100% giá của dịch vụ phát sinh.
6. Đối với dịch vụ
thay băng:
a) Dịch vụ “Thay băng vết
thương
hoặc vết mổ
chiều dài ≤15 cm”: chỉ thanh toán đối với người
bệnh điều trị nội
trú trong các trường hợp sau: vết thương/mổ nhiễm trùng; vết thương có thấm
dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2;
vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết
thương/mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;
không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi,
thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh;
b) Dịch vụ “Thay băng
vết mổ có chiều dài trên 15 cm đến 30
cm” trong điều trị nội trú chỉ áp dụng đối với một số trường hợp sau:
- Vết mổ nhiễm trùng,
rò tiêu hóa, rò mật, rò nước tiểu;
- Vết mổ sau phẫu
thuật nhiễm khuẩn (viêm phúc mạc bụng hoặc viêm xương hoặc áp xe), vết mổ sau
phẫu thuật ống tiêu hóa hoặc hệ tiết niệu hoặc đường mật hoặc bụng cổ chướng;
- Vết mổ sau một phẫu
thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;
- Trường hợp phẫu
thuật mổ lấy thai: được áp dụng mức giá này nhưng tối đa không quá 03 lần.
c) Trường hợp “thay
băng vết thương có chiều dài trên 15 cm đến 30
cm”: thực hiện theo mức giá quy định tại Thông tư này.
7. Dịch vụ
định nhóm máu ABO trong truyền máu đối với các xét nghiệm số 1300, 1301, 1302 quy
định tại Phụ lục III của Thông tư này:
a) Định nhóm máu hệ
ABO tại khoa xét nghiệm khi phát máu toàn phần và các chế phẩm khối hồng cầu,
khối bạch cầu, khối tiểu cầu, huyết tương:
- Định nhóm máu cho người
bệnh: thanh toán 1 lần theo giá dịch vụ số thứ tự 1302 quy định tại Phụ lục
III Thông tư này (do mức giá tối đa của dịch vụ 1302 đã tính chi phí của 2
lần định nhóm máu hệ ABO trên cùng một mẫu máu hoặc 2 mẫu máu của cùng một
người bệnh bằng 2 phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu);
- Định nhóm máu hệ
ABO của đơn vị túi máu, đơn vị chế phẩm máu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ
số thứ tự 1300 quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
- Trường hợp người
bệnh được phát nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu tại cùng một thời điểm thì
bắt đầu từ đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi, cứ phát thêm một đơn
vị thì sẽ được thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu hệ ABO của đơn vị túi máu
theo giá dịch vụ có số thứ tự 1300 quy định tại Phụ lục III của Thông tư
này.
Trường hợp này không phải xác định nhóm máu hệ ABO của bệnh nhân do bệnh nhân
đã được xác định nhóm máu hệ ABO khi phát đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ
nhất.
b) Xét
nghiệm định nhóm máu hệ ABO tại giường bệnh:
- Định nhóm máu hệ
ABO tại giường bệnh khi người bệnh được truyền máu toàn phần hoặc khối hồng cầu
hoặc khối bạch cầu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ có số thứ tự 1300 quy định
tại Phụ lục III của Thông tư này;
- Định nhóm máu hệ
ABO tại giường bệnh khi người bệnh được truyền chế phẩm huyết tương, khối tiểu
cầu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ có số thứ tự 1301 quy định
tại Phụ lục III của Thông tư này;
- Trường
hợp tại cùng một thời điểm người bệnh được truyền nhiều đơn vị máu, đơn vị chế
phẩm thì bắt đầu từ đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi cứ phát thêm
một đơn vị máu toàn phần hoặc khối hồng cầu hoặc khối bạch cầu thì thanh toán
thêm 01 lần định nhóm máu tại giường bệnh theo mức giá dịch vụ có số thứ tự
1302 quy định tại Phụ lục III của Thông tư này. Trường hợp này không phải xác định
nhóm máu hệ ABO của bệnh nhân do bệnh nhân đã được xác định nhóm máu hệ ABO khi
truyền đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ nhất;
- Mức giá của các
dịch vụ định nhóm máu ABO từ số thứ tự 1300, 1301, 1302 quy định
tại Phụ lục III của Thông tư này được quy định chung cho các phương pháp ống
nghiệm, phiến đá hoặc trên giấy.
8. Đối với xét nghiệm
hòa hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37ºC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin
(nghiệm pháp Coombs gián tiếp) trong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch
vụ “Phản ứng hòa hợp có sử dụng kháng globulin người” có số thứ tự 1358 hoặc 1359
quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Ngân sách bảo đảm
kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành đối với:
a) Các khoản chi theo
chế độ quy định tại các văn bản nêu tại khoản 3 Điều 2 Thông tư
này;
b) Trường hợp nguồn
tài chính của đơn vị không đảm bảo hoạt động thường xuyên, đơn vị được cơ quan
có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
2. Trách nhiệm của Bộ
Y tế:
a) Giao Vụ Kế hoạch -
Tài chính làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;
b) Thống nhất với
Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh mức tối đa khung giá của các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này khi bổ
sung các yếu tố hình thành giá theo lộ trình, điều chỉnh định mức kinh tế kỹ
thuật hoặc chi phí của các yếu tố hình thành giá thay đổi.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;
b) Chủ trì, thống nhất với Sở Tài
chính
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định giá dịch vụ và thời điểm thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
Điều 8. Điều
khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản
thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
2. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định mức giá quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
này quyết định mức giá và thời điểm thực hiện cho các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định sau:
a) Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: thời điểm thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017;
b) Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên: thời điểm thực hiện vào tháng 8, tháng 10 hoặc tháng 12 năm 2017 và phải
thực hiện trong năm 2017.
3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018:
a) Thông tư liên bộ số
14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính -Lao động -
Thương binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một
phần viện phí;
b) Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH
ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của
liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Vật
giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí;
c) Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC
ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung
giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế của Nhà nước;
d) Thông tư số 04/2013/TT-BYT ngày 21
tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc phê duyệt và áp dụng giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước thuộc các bộ, ngành khác quản lý.
Điều 10. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với người bệnh
đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm thực hiện mức giá
theo quy định tại Thông tư này và ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau
thời điểm thực hiện mức giá quy định tại Thông tư này: tiếp tục được áp dụng
mức giá theo quy định của cấp có thẩm quyền trước thời điểm thực hiện mức giá
theo quy định tại Thông tư này cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị
ngoại trú.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các
đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận :
-
Thủ tướng Chính phủ,
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Lê Tuấn
|