BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2009/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THU HỒI VÀ XỬ LÝ THUỐC THÚ Y
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12, ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Pháp lệnh Thú y;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục thu hồi và xử lý thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dung trong thú y (gồm cả thuốc
thú y thuỷ sản) như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
a) Thông tư này được áp dụng đối
với thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y bao
gồm cả thuốc thú y thuỷ sản (sau đây gọi chung là thuốc thú y) quy định tại Điều 50 của Pháp lệnh Thú y và Điều 62 của Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Pháp lệnh Thú y.
b) Cơ quan Nhà nước, tổ chức,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh
thuốc thú y trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Giải thích thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Thông tư này
được hiểu như sau:
a) Hạn sử dụng (hay hạn dùng)
của thuốc là mốc thời gian được ấn định cho một lô thuốc mà sau thời hạn
này thuốc không được phép lưu hành, sử dụng.
b) Lô sản phẩm là một lượng
sản phẩm được sản xuất trong một chu kỳ sản xuất xác định và theo một lệnh sản
xuất cụ thể, đồng đều về tính chất và chất lượng.
c) Thuốc kém chất lượng
là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với Cục Thú y.
d) Thuốc thú y giả là sản
phẩm thuốc thú y chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký sản xuất hoặc là
những sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Không có hoặc không đủ loại dược
chất như đã đăng ký;
- Có dược chất khác với dược chất
ghi trên nhãn;
- Mạo tên, mẫu, mã số đăng ký
lưu hành sản phẩm của cơ sở khác;
- Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp
của sản phẩm đã đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp của cơ sở khác.
đ) Xuất xứ của thuốc là
nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ thuốc hoặc nơi thực hiện công
đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với thuốc trong trường hợp có nhiều nước hoặc
vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất thuốc đó.
e) Thuốc không rõ nguồn
gốc, xuất xứ là thuốc trên nhãn gốc không ghi hoặc không ghi đầy
đủ tên, địa chỉ nhà sản xuất; đối với thuốc nhập khẩu, không ghi rõ “sản
xuất tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay vùng lãnh thổ sản xuất ra thuốc đó.
f) Cơ sở chịu trách nhiệm
về thuốc thú y bao gồm nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, cơ sở kinh
doanh thuốc thú y.
II. THU HỒI
THUỐC THÚ Y
1. Thuốc thú y phải thu hồi bao
gồm:
a) Thuốc thú y có trong Danh Mục
thuốc thú y cấm lưu hành tại Việt Nam;
b) Thuốc thú y không có trong
Danh Mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
c) Thuốc thú y giả, thuốc thú y
không rõ nguồn gốc, thuốc thú y hết hạn sử dụng;
d) Thuốc thú y không có nhãn hoặc
có nhãn nhưng không đúng quy định của pháp Luật;
đ) Thuốc thú y bị biến đổi về
hình thức (tính chất): vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp,
biến dạng;
e) Thuốc thú y có trong Danh Mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đang lưu hành trên thị trường qua
kiểm định nhà nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Thủ tục thu hồi thuốc thú y:
a) Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi phát hiện các loại thuốc thú y thuộc diện phải thu hồi nêu tại các điểm
a, b,c,d, đ, khoản 1, phần II thì phải tiến hành niêm phong ngay và ra quyết định
thu hồi.
b) Việc thu hồi đối với thuốc
thú y nêu tại điểm e, khoản 1, phần II được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp mẫu thuốc
thú y được lấy tại cơ sở sản xuất hoặc cơ sở xuất, nhập khẩu:
Cục Thú y thông báo cho doanh
nghiệp có thuốc biết kết quả kiểm định mẫu thuốc và yêu cầu doanh nghiệp tự thu
hồi ngay lô thuốc đó. Trong thời hạn 07 ngày đối với dược phẩm, hóa chất và 45
ngày đối với vắc xin, chế phẩm sinh học, kể từ ngày nhận được thông báo của Cục
Thú y, doanh nghiệp có quyền khiếu nại với Cục Thú y về kết quả kiểm định mẫu
thuốc. Hết thời hạn này nếu doanh nghiệp không có khiếu nại, Cục Thú y ra quyết
định thu hồi trên toàn quốc.
Trong trường hợp có khiếu nại, Cục
Thú y lấy mẫu kiểm định lại và nếu kết quả kiểm định lại vẫn không đạt tiêu chuẩn
chất lượng, Cục Thú y ra quyết định thu hồi trên toàn quốc; nếu kết quả kiểm định
lại kết luận thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng thì lô thuốc đó được tiếp tục lưu
thông trên thị trường.
- Đối với trường hợp mẫu thuốc
thú y được lấy trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Sau khi có kết quả kiểm định, cơ
quan lấy mẫu tiến hành niêm phong ngay lô thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
và ra quyết định thu hồi trên toàn địa bàn tỉnh, thành phố; đồng thời thông báo
cho Cục Thú y và cho doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu lô thuốc đó biết.
Trong thời hạn 07 ngày đối với dược phẩm, hóa chất và 45 ngày đối với vắc xin,
chế phẩm sinh học, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp có quyền khiếu
nại với Cục Thú y về kết quả kiểm định mẫu thuốc. Hết thời hạn này nếu doanh
nghiệp không có khiếu nại, Cục Thú y ra quyết định thu hồi trên toàn quốc.
Trong trường hợp có khiếu nại, Cục
Thú y tiến hành lấy mẫu tại cơ sở sản xuất, nhập khẩu để kiểm định lại. Nếu kết
quả kiểm định lại không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Cục Thú y ra quyết định thu
hồi trên toàn quốc; nếu kết quả kiểm định lại kết luận lô thuốc đạt tiêu chuẩn
chất lượng thì Cục Thú y không ra quyết định thu hồi trên toàn quốc đối với lô
thuốc đó.
c) Doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh có thuốc bị thu hồi có trách nhiệm tự thu hồi theo quyết định
thu hồi của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi thực hiện xong việc thu hồi, doanh
nghiệp phải báo cáo cơ quan ra quyết định thu hồi kết quả việc thu hồi thuốc.
d) Đối với thuốc thú y phải thu
hồi trên toàn quốc, Cục Thú y ra quyết định thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng của Trung ương. Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương giám sát việc thu hồi trên địa bàn quản lý.
đ) Đối với thuốc thú y phải
thu hồi trên địa bàn tỉnh, thành phố, Chi cục Thú y ra quyết định thu hồi và
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
e) Cục Thú y ra thông báo
đình chỉ lưu hành toàn quốc và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương, rút số đăng ký đối với các trường hợp vi phạm đặc biệt
sau:
- Thuốc thú y có chứa các hoạt
chất có tên trong Danh Mục thuốc thú y cấm lưu hành tại Việt Nam.
- Thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn
chất lượng qua ba đợt kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên trong một năm của Cơ
quan có thẩm quyền.
- Thuốc thú y có hiệu quả Điều
trị không rõ ràng, có tác dụng phụ có thể gây hại cho sức khoẻ con người, động
vật hoặc tiềm ẩn những nguy cơ cho con người, động vật và môi trường.
III. XỬ LÝ
THUỐC THÚ Y BỊ THU HỒI
1. Chi cục Thú y cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tiêu huỷ đối với các loại thuốc thú y sau đây:
a) Thuốc thú y có trong Danh Mục
thuốc thú y cấm lưu hành tại Việt Nam;
b) Thuốc thú y không có trong
Danh Mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
c) Thuốc thú y giả, thuốc thú y
không rõ nguồn gốc, thuốc thú y hết hạn sử dụng;
d) Thuốc thú y bị biến đổi về
hình thức (tính chất): vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân
lớp, biến dạng;
đ) Thuốc thú y không có nhãn.
Chi cục Thú y ra quyết định
thành lập hội đồng tiêu hủy thuốc thú y. Hội đồng phải có ít nhất 03 thành
viên, bao gồm 01 lãnh đạo Chi cục Thú y, 01 thanh tra viên, 01 đại diện cơ quan
môi trường ở địa phương.
2. Thuốc có trong Danh Mục thuốc
thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đang lưu hành trên thị trường nhưng có
nhãn không đúng quy định của pháp Luật hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
đã đăng ký, cơ sở chịu trách nhiệm về thuốc tiến hành ngay việc thu
hồi, xử lý:
a) Thu hồi, tiêu hủy đối với
thuốc thú y vi phạm chất lượng ở mức 1, bao gồm:
- Nhầm lẫn hàm lượng có thể gây
hậu quả nghiêm trọng;
- Nhẫm lẫn hoạt chất có thể gây
hậu quả nghiêm trọng;
- Thuốc không có hoạt chất hoặc
thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
- Vắc xin không đảm bảo 1
trong 3 tiêu chuẩn: vô trùng, an toàn, hiệu lực;
- Thuốc bị thu hồi khẩn cấp theo
quyết định của các cơ quan quản lý nước ngoài (đối với thuốc nhập khẩu).
b) Thu hồi, xử lý theo quy
định của nhà sản xuất đối với thuốc thú y vi phạm chất lượng ở mức 2:
- Thuốc thú y có nhãn không đúng
quy định của pháp Luật;
- Thuốc không đạt một trong
các chỉ tiêu về tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký: về cảm quan; lý
hóa; vi sinh vật; hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với
hàm lượng ghi trên nhãn; khối lượng tịnh(thể tích thực) ngoài mức giới hạn
cho phép ±5% so với khối lượng ghi trên nhãn.
3. Trong trường hợp thuốc bị
tiêu hủy, cơ sở chịu trách nhiệm về thuốc phải chịu toàn bộ chi phí
cho việc tiêu hủy và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy
thuốc theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan
có thẩm quyền
a) Cục Thú y có trách nhiệm
hướng dẫn việc tiêu hủy thuốc thú y và biểu mẫu công văn thu hồi
thuốc thú y.
b) Cục Thú y, Chi cục Thú y cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức, triển khai theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn(Cục Thú y) để kịp thời Điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo VPCP, Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Vụ KHCN&MT(Bộ NN & PTNT);
- Cục Thú y;
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản;
- Sở NN & PTNT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Chi cục Thú y các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu VP, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|