Luật Đất đai 2024

Thông tư 01/2025/TT-BYT hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 01/2025/TT-BYT
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Ngày ban hành 01/01/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trần Văn Thuấn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2025/TT-BYT

Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 27 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 68/2020/QH14, Luật số 30/2023/QH15 và Luật số 51/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Bảo hiểm y tế), bao gồm:

a) Quy định về hình thức tổ chức của y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại điểm c khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế;

b) Quy định trường hợp lưu trú, thủ tục được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại khoản 3 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế;

c) Quy định trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao tại điểm a khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế;

d) Quy định chi tiết về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và phân bổ số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế;

đ) Quy định trường hợp đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu tại khoản 3 Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế;

e) Quy định về việc chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khoản 1 Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế;

g) Quy định việc chuyển người bệnh về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu để điều trị, quản lý đối với các bệnh mạn tính tại khoản 2 Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế;

h) Quy định thủ tục hẹn khám lại theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh tại khoản 2 Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế;

i) Quy định về hồ sơ chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khoản 3 Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế.

2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định liên quan đến tuyến, hạng tại một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm cả các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho các đối tượng không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Người tham gia bảo hiểm y tế không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

d) Trường hợp chuyển người bệnh giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu của đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Việc chuyển người bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 3. Quy định về hình thức tổ chức của y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại điểm c khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế

Y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu bao gồm y tế của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ sở giáo dục và các đơn vị, tổ chức khác được tổ chức dưới hình thức là trạm y tế hoặc phòng khám có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Điều 4. Trường hợp lưu trú, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế

1. Trường hợp lưu trú được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế là trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thay đổi nơi cư trú dưới 30 ngày đã thực hiện khai báo thông tin lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú bao gồm:

a) Người đi công tác đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tỉnh) khác;

b) Học sinh, sinh viên, học viên học tập tại tỉnh khác trong thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ, tết tại gia đình hoặc trong thời gian thực hành, thực tập, đi học tại tỉnh khác;

c) Người lao động tại tỉnh khác trong thời gian nghỉ phép tại gia đình;

d) Người làm việc lưu động tại tỉnh khác;

đ) Người đi đến tỉnh khác để thăm thành viên gia đình theo quy định tại khoản 16 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi thay đổi nơi lưu trú, tạm trú được thực hiện như sau:

a) Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các trường hợp thay đổi nơi lưu trú quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp thay đổi nơi tạm trú thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tếĐiều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp thay đổi nơi lưu trú quy định tại khoản 1 Điều này, người tham gia bảo hiểm y tế còn phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Trường hợp thay đổi nơi tạm trú, người tham gia bảo hiểm y tế còn phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp thay đổi nơi lưu trú quy định tại khoản 1 Điều này, người tham gia bảo hiểm y tế xuất trình cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giấy tờ về việc thay đổi nơi lưu trú như sau:

a) Văn bản cử đi công tác và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thẻ học sinh, sinh viên, học viên và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Văn bản về việc nghỉ phép có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Văn bản cử hoặc phân công nhiệm vụ làm việc lưu động của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Giấy tờ thể hiện quan hệ thành viên gia đình theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp thay đổi nơi tạm trú, người tham gia bảo hiểm y tế xuất trình cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế một trong các giấy tờ chứng minh thông tin về thay đổi nơi tạm trú gồm phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền cho người đăng ký tạm trú về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú hoặc thông tin về đăng ký tạm trú trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID.

Điều 5. Trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao tại điểm a khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các danh mục một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao được 100% mức hưởng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế như sau:

a) Danh mục một số bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu quy định tại Phụ lục I;

b) Danh mục một số bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản quy định tại Phụ lục II.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện quy định về chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định như sau:

a) Người bệnh được hưởng quyền lợi sau khi đã được một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chẩn đoán xác định mắc bệnh thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tại cột tình trạng, điều kiện trong danh mục bệnh tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này có quy định người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh thì người bệnh được hưởng ngay theo quy định đó.

- Ví dụ 1: Tại Phụ lục I có bệnh u ác ở tụy mã bệnh C25, người bệnh được hưởng như sau:

Trường hợp 1: Người bệnh đã được bệnh viện A thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc cơ bản chẩn đoán xác định mắc bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 thì người bệnh được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều này khi tự đến khám bệnh, chữa bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 tại bệnh viện B thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu.

Trường hợp 2: Người bệnh tự đến khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện B thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu và được bệnh viện B chẩn đoán xác định mắc bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 thì người bệnh được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều này ngay trong lần khám bệnh, chữa bệnh này tại bệnh viện B đối với việc khám bệnh, chẩn đoán xác định mắc bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 và điều trị bệnh này.

- Ví dụ 2: Người bệnh được bệnh viện A thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc cơ bản chẩn đoán xác định mắc bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25, sau đó người bệnh tự đi khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện B thuộc cấp chuyên sâu thì được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều này như sau:

Trường hợp 1: Bệnh viện B thuộc cấp chuyên sâu khám bệnh, chẩn đoán xác định người bệnh mắc bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 thì người bệnh được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều này đối với việc khám bệnh, chữa bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 tại bệnh viện B. Trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 tại bệnh viện B có phát hiện bệnh khác hoặc bệnh kèm theo thì người bệnh cũng được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc bệnh kèm theo được phát hiện đó theo phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Trường hợp 2: Bệnh viện B thuộc cấp chuyên sâu khám bệnh, chẩn đoán xác định người bệnh không mắc bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 thì người bệnh vẫn được quyền lợi theo quy định tại Điều này đối với lần khám bệnh, chẩn đoán đó tại bệnh viện B.

Trường hợp 3: Khi đến bệnh viện B thuộc cấp chuyên sâu khám bệnh, chữa bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 mà người bệnh còn đề nghị khám bệnh, chữa bệnh thêm bệnh khác thì chỉ được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều này đối với việc khám bệnh, chữa bệnh u ác ở tụy - mã bệnh C25 tại bệnh viện B và không được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều này đối với việc khám bệnh, chữa bệnh khác đó tại bệnh viện B.

b) Trường hợp bệnh tại các phụ lục có quy định điều kiện hoặc tình trạng bệnh, người bệnh chỉ được hưởng quyền lợi khi đáp ứng điều kiện hoặc tình trạng bệnh đó.

4. Trong trường hợp tên bệnh chẩn đoán không hoàn toàn trùng khớp với tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng đúng mã bệnh thì thống nhất áp dụng theo mã bệnh.

5. Trường hợp người bệnh đã được điều trị ổn định hoặc theo yêu cầu chuyên môn, tình trạng bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể chuyển người bệnh về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp ban đầu để tiếp tục theo dõi, điều trị.

Điều 6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này bao gồm:

a) Trạm Y tế;

b) Y tế cơ quan được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các hình thức quy định tại các điểm a, c, e, g và h khoản này;

c) Phòng khám đa khoa;

d) Phòng khám đa khoa khu vực;

đ) Trung tâm y tế cấp huyện được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo hình thức tổ chức là phòng khám theo quy định tại điểm c hoặc điểm h khoản này;

e) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo hình thức phòng khám đa khoa;

g) Phòng khám bác sỹ y khoa hoặc phòng khám y sỹ đa khoa tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

h) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có chuyên khoa nội và ít nhất 01 trong số các chuyên khoa ngoại, nhi, sản; không thuộc các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: phòng khám chuyên khoa, phòng khám liên chuyên khoa, phòng khám răng hàm mặt, phòng khám dinh dưỡng, nhà hộ sinh, phòng chẩn trị y học cổ truyền, phòng khám y học cổ truyền, cơ sở xét nghiệm, cơ sở chẩn đoán hình ảnh, cơ sở kỹ thuật phục hình răng, cơ sở kỹ thuật phục hồi chức năng, cơ sở lọc máu, cơ sở tâm lý lâm sàng, cơ sở dịch vụ điều dưỡng, cơ sở dịch vụ hộ sinh, cơ sở chăm sóc giảm nhẹ, cơ sở cấp cứu ngoại viện và cơ sở kính thuốc có thực hiện việc đo, kiểm tra tật khúc xạ.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho một số đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này bao gồm:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động với hình thức là bệnh viện đa khoa;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo một trong các hình thức sau: bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền hoặc bệnh viện răng hàm mặt. Trong cơ cấu tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bộ phận chuyên môn thuộc một trong các hình thức là khoa hoặc trung tâm hoặc viện. Bộ phận chuyên môn này phải có chuyên khoa nội và ít nhất 01 trong số các chuyên khoa ngoại, nhi, sản.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho một số đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này, bao gồm:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh hoặc tương đương tuyến huyện, tuyến tỉnh;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có chức năng bảo vệ sức khỏe cán bộ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phong, lao và bệnh phổi, tâm thần, lão khoa, y học cổ truyền trong cơ cấu tổ chức có bộ phận chuyên môn thuộc một trong các hình thức là khoa hoặc trung tâm hoặc viện. Bộ phận chuyên môn này phải có chuyên khoa nội và ít nhất 01 trong số các chuyên khoa ngoại, nhi, sản;

c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quyết định của Bộ Y tế mà trong cơ cấu tổ chức có bộ phận chuyên môn thuộc một trong các hình thức là khoa hoặc trung tâm hoặc viện. Bộ phận chuyên môn này phải có chuyên khoa nội và ít nhất 01 trong số các chuyên khoa ngoại, nhi, sản.

Điều 7. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu

1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc tất cả các đối tượng được lựa chọn một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khoẻ theo Hướng dẫn số 52 HD/BTCTW ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương; đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh;

b) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, người từ đủ 75 tuổi trở lên;

c) Trẻ em;

d) Người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên đất liền thuận lợi nhất nếu trên các xã đảo, huyện đảo không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

đ) Học sinh, sinh viên, học viên của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp khối ngành sức khỏe được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc trường có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; người lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang làm việc có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

e) Học sinh, sinh viên, học viên đang trong thời gian học tập, thực hành, thực tập tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ đủ 90 ngày trở lên được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang học tập, thực hành, thực tập có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; người lao động đang trong thời gian đi công tác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ đủ 90 ngày trở lên được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đến công tác có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

g) Người công tác trong quân đội, công an khi nghỉ hưu;

h) Người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục của Bộ Y tế;

i) Công chức, viên chức, học sinh, sinh viên ngoài các trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;

k) Các đối tượng khác.

3. Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;

b) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, người từ đủ 75 tuổi trở lên;

d) Đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này;

đ) Trẻ em dưới 6 tuổi;

e) Người công tác trong quân đội, công an khi nghỉ hưu;

g) Người mắc bệnh cần được chữa trị dài ngày theo danh mục của Bộ Y tế tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

h) Đối tượng khác trong trường hợp cần thiết theo đặc thù của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và yêu cầu thực tế tại địa phương: Sở Y tế lấy ý kiến cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổng hợp hồ sơ báo cáo Bộ Y tế xem xét, quyết định.

4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhiều đối tượng ưu tiên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được lựa chọn theo đối tượng phù hợp.

5. Người công tác trong quân đội, công an nghỉ hưu lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

6. Việc thay đổi nơi đăng ký ban đầu được thực hiện như sau:

a) Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu vào 15 ngày đầu mỗi quý để phù hợp với nơi cư trú, làm việc hoặc học tập;

b) Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu của người tham gia bảo hiểm y tế trên cơ sở dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế bản giấy và bản điện tử khác nhau thì thực hiện theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế điện tử.

Điều 8. Phân bổ số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu

1. Nguyên tắc phân bổ số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:

a) Bảo đảm cân đối, phù hợp với nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu của người dân và quy định tại Điều 7 Thông tư này;

b) Phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và xử trí cấp cứu ban đầu, số lượt khám bệnh, chữa bệnh, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hằng năm, số lượt khám trên 01 bàn khám trong 01 ngày, điều kiện hoạt động về cơ sở vật chất, nhân lực, cung ứng thuốc, trang thiết bị theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy mô giường bệnh (nếu có) và quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) Phù hợp với khả năng thực tế tại địa phương bao gồm: cân đối với số lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong từng cấp chuyên môn kỹ thuật và giữa các cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn; ưu tiên phân bổ thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp ban đầu; cân đối, hợp lý về cơ cấu các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

2. Sở Y tế có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện phân bổ ổn định số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên địa bàn quản lý;

b) Rà soát, điều chỉnh số lượng thẻ bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cần thiết để bảo đảm quy định tại Thông tư này hoặc khi người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký mới hoặc yêu cầu thay đổi đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

c) Thông báo công khai số lượng thẻ bảo hiểm y tế đã phân bổ cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:

a) Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về số lượng, cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thực tế đã đăng ký cho Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông tin về số lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh cho Sở Y tế làm căn cứ xem xét, tổ chức việc phân bổ số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên địa bàn quản lý;

b) Tổ chức cho người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Thông tư này;

c) Định kỳ cuối tháng đầu tiên của mỗi quý, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo thông tin về số lượng thẻ mà các đối tượng đã đăng ký tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về Sở Y tế để tổng hợp, kịp thời rà soát, điều chỉnh số lượng thẻ bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cần thiết;

d) Đăng tải công khai thông tin về số lượng, cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thực tế đã đăng ký của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tỉnh trên Trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và có văn bản thông báo đến Sở Y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh để tổng hợp thông tin, phân bổ trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Điều 9. Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Việc chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Các trường hợp chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo đúng trình tự bao gồm:

a) Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong cùng cấp khám bệnh, chữa bệnh, từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu theo yêu cầu chuyên môn, tình trạng bệnh của người bệnh hoặc vượt khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài các trường hợp quy định tại điểm đ khoản này và Điều 5 Thông tư này;

b) Chuyển người bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu trong trường hợp vượt khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản tại tỉnh;

c) Chuyển người bệnh đã điều trị ổn định từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản hoặc cấp ban đầu, chuyển người bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu để tiếp tục điều trị, theo dõi;

d) Chuyển người bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu hoặc cấp cơ bản về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu để điều trị, quản lý, theo dõi đối với các bệnh mạn tính theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

đ) Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người mắc bệnh mạn tính hoặc điều trị dài ngày theo danh mục bệnh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này thì phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị trong 01 năm kể từ ngày ghi trên phiếu chuyển và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư này;

e) Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế và thuộc trường hợp quy định tại các điểm e, g, h (trừ trường hợp được hưởng 100% tại điểm e và điểm h) khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế sau đó được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo yêu cầu chuyên môn;

g) Trường hợp cấp cứu, sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.

Điều 10. Chuyển người bệnh về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cấp ban đầu nơi người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu để điều trị, quản lý, theo dõi đối với các bệnh mạn tính

1. Sau khi đã được điều trị ổn định đối với các bệnh mạn tính theo danh mục tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể chuyển người bệnh về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu nơi người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu để điều trị, quản lý, theo dõi.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu nơi người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thực hiện điều trị, quản lý, theo dõi đối với các bệnh mạn tính theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và các quy định sau đây:

a) Thực hiện khám bệnh theo hướng dẫn trong hồ sơ chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp thuốc theo đơn, thiết bị y tế thuộc phạm vi chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế định kỳ theo hướng dẫn trong hồ sơ chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc khám định kỳ quy định tại điểm này được tính là 01 lần khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp người bệnh có phát sinh các bệnh hoặc triệu chứng mà cần khám bệnh, chỉ định, thực hiện dịch vụ kỹ thuật, kê đơn thuốc, chỉ định thiết bị y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu nơi người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thực hiện theo năng lực chuyên môn, phạm vi hoạt động chuyên môn, danh mục dịch vụ kỹ thuật của cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ Bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, điều trị bệnh bao gồm tiền khám bệnh, chi phí thuốc, thiết bị y tế và dịch vụ kỹ thuật đã được kê đơn, chỉ định theo năng lực chuyên môn của cơ sở nơi quản lý, theo dõi bệnh mạn tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, các quy định về thanh toán thuốc, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật và các quy định khác về khám bệnh, chữa bệnh có liên quan trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý người bệnh mạn tính xây dựng kế hoạch, thực hiện mua sắm theo quy định hoặc nhận thuốc, thiết bị y tế được cấp phát, chuyển từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã chuyển người bệnh về, quản lý, tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh, thuốc, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật và quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chuyển người bệnh về quản lý, theo dõi, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cấp ban đầu nơi người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp, trao đổi thông tin với cơ sở tiếp nhận bảo đảm cung ứng thuốc, thiết bị y tế và không ảnh hưởng đến quá trình điều trị của người bệnh;

b) Chuyển thuốc, thiết bị y tế trong thời gian cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh chưa có sẵn thuốc, thiết bị y tế để cung cấp cho người bệnh.

Điều 11. Thủ tục hẹn khám lại

Người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hẹn khám lại trong trường hợp cần tiếp tục theo dõi tình trạng bệnh hoặc kiểm tra lại kết quả của đợt khám, điều trị đó theo yêu cầu chuyên môn theo thủ tục sau đây:

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nội dung, lịch hẹn khám lại trong Phiếu hẹn khám lại (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này hoặc ghi trong đơn thuốc, giấy ra viện (bản giấy hoặc bản điện tử) cho người bệnh (gọi chung là Phiếu hẹn khám lại).

2. Phiếu hẹn khám lại bản giấy có đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên góc trái, phía trên và chữ ký của bác sỹ điều trị. Phiếu hẹn khám lại bản điện tử có chữ ký số của bác sỹ điều trị. Mỗi Phiếu hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nội dung, lịch hẹn vào sổ lịch hẹn khám lại hoặc trên dữ liệu điện tử của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để theo dõi, đối chiếu khi cần thiết.

4. Người bệnh có trách nhiệm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đúng thời gian ghi trên Phiếu hẹn khám lại. Trường hợp người bệnh không thể đến đúng thời gian hẹn thì cần liên hệ với bác sỹ điều trị hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đặt lịch hẹn khác phù hợp.

5. Số lần hẹn khám lại được thực hiện theo yêu cầu chuyên môn sau mỗi lượt khám bệnh, chữa bệnh. Chỉ được hẹn khám lại một lần sau khi kết thúc một đợt điều trị.

Điều 12. Hồ sơ chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo yêu cầu chuyên môn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh phải có Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày ký. Trường hợp hết thời hạn của Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà người bệnh vẫn đang trong lần khám bệnh, chữa bệnh và cần tiếp tục điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị đó.

3. Trường hợp người bệnh được chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó theo tình trạng bệnh của người bệnh và năng lực chuyên môn, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở.

4. Trường người bệnh được chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà phải thực hiện nhiều đợt điều trị theo yêu cầu chuyên môn, người bệnh được tiếp tục sử dụng Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho đến khi kết thúc điều trị và sau đợt điều trị đầu tiên, mỗi đợt điều trị tiếp theo phải có Phiếu hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh được chuyển đến.

Ví dụ: Người bệnh được chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phẫu thuật mổ mắt nhưng cần thực hiện 02 đợt phẫu thuật cho từng mắt thì người bệnh được sử dụng Phiếu chuyển chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho đến khi kết thúc 02 đợt phẫu thuật.

5. Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc người bệnh tự đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến tuyến, hạng trong các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Thông tư số 09/2019/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:

a) Sửa đổi cụm từ “trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 thành “trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế”;

b) Sửa đổi cụm từ “ra viện, chuyển viện” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 thành “kết thúc điều trị, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.

2. Sửa đổi, bổ sung cụm từ “tuyến huyện” quy định tại Điều 1 Thông tư số 35/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế thành “cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Thông tư số 36/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung cụm từ “chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 thành “chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế”;

b) Sửa đổi, bổ sung cụm từ “tuyến trên chuyển về” quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 thành “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp cơ bản, cấp chuyên sâu chuyển về”.

4. Bổ sung vào cuối điểm d khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 20/2022/TT- BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế quy định sau đây:

“- Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động lần đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và trong thời gian được tạm xếp cấp cơ bản theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP tạm thời áp dụng theo quy định đối với bệnh viện hạng II cho đến khi Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành văn bản mới về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế có hiệu lực thay thế Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế.”.

Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Vụ Bảo hiểm y tế thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này trong toàn quốc; rà soát, đề xuất việc điều chỉnh danh mục bệnh phù hợp với năng lực của các cấp chuyên môn kỹ thuật và yêu cầu thực tiễn.

2. Sở Y tế có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý;

b) Công bố danh sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại địa phương, số lượng thẻ bảo hiểm y tế đã phân bổ cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Sở Y tế xếp cấp kèm theo số điểm trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế và trên hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;

c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo đảm nguồn lực và chỉ đạo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn và cơ quan bảo hiểm xã hội với Sở Y tế theo quy định của pháp luật;

d) Hướng dẫn việc chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh bảo đảm yêu cầu chuyên môn, điều kiện thực tế của địa phương và tạo thuận lợi cho người bệnh.

3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định tại Thông tư này;

b) Bảo đảm đầy đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, các quy định của Thông tư này và pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm y tế;

c) Công khai kết quả xếp cấp chuyên môn kỹ thuật kèm theo số điểm trên Trang thông tin điện tử của cơ sở và tại nơi đón tiếp người bệnh;

d) Tư vấn, hướng dẫn cho người tham gia bảo hiểm y tế về các bệnh được đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp chuyên sâu mà không phải thực hiện thủ tục chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục quy định tại Thông tư này khi người bệnh tự đến khám bệnh, chữa bệnh để bảo đảm quyền lợi của người bệnh;

đ) Tập huấn, hướng dẫn, quán triệt người hành nghề và nhân viên y tế về cách ghi mã bệnh, tên bệnh theo đúng quy định tại Thông tư này.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở ghi trên thẻ bảo hiểm y tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở đó cho đến khi có sự thay đổi về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Bãi bỏ một số văn bản, quy định sau đây kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:

a) Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Điều 6 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

c) Các Điều 3, 4 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao.

4. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

5. Quy định chuyển tiếp:

a) Người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực và kết thúc lần khám bệnh, chữa bệnh sau ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Thông tư này;

b) Việc phân bổ thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm y tế đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến thời điểm Sở Y tế công bố số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho từng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Sở Y tế thông báo dự kiến số lượng đăng ký ban đầu tại từng cơ sở không chậm hơn ngày 01 tháng 7 năm 2025; việc thay đổi nơi đăng ký ban đầu của người tham gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Đối với các trường hợp người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đăng ký ban đầu thì thực hiện đến hết đợt điều trị đó.

c) Giấy hẹn khám lại, giấy chuyển tuyến được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được sử dụng đến hết thời hạn có giá trị sử dụng của giấy theo quy định tại Thông tư này, trường hợp giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch hết thời hạn có giá trị sử dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà người bệnh vẫn đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì giấy chuyển tuyến được sử dụng đến hết đợt điều trị;

d) Trường hợp mã bệnh trong các danh mục ban hành kèm theo Thông tư này được thay thế bởi văn bản khác thì áp dụng mã bệnh theo văn bản mới đó, trừ trường hợp mã bệnh bị huỷ mà không có mã bệnh tương ứng thay thế;

đ) Các mẫu giấy hẹn khám lại, giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng đến khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoàn thành việc cập nhật và gửi dữ liệu thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo mẫu Phiếu hẹn khám lại và Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Thông tư này nhưng không muộn hơn ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ; (Công báo, Vụ KGVX, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các đc Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Ban Tổ chức TW Đảng;
- Ban BVCSSK cán bộ trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bệnh viện thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BH, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Thuấn

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC MỘT SỐ BỆNH ĐƯỢC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CẤP CHUYÊN SÂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

STT

Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp

ICD-10

Tình trạng, điều kiện

1.

Viêm màng não do lao (G01*)

A17.0

 

2.

U lao màng não (G07*)

A17.1

 

3.

Lao khác của hệ thần kinh

A17.8

 

4.

Lao hệ thần kinh, không xác định (G99.8*)

A17.9

 

5.

Nhiễm mycobacteria ở phổi

A31.0

 

6.

Nhiễm histoplasma capsulatum ở phổi cấp tính

B39.0

 

7.

Nhiễm nấm blastomyces ở phổi cấp tính

B40.0

 

8.

Nhiễm nấm paracoccidioides ở phổi

B41.0

 

9.

Nhiễm sporotrichum ở phổi (J99.8*)

B42.0

 

10.

Nhiễm aspergillus ở phổi xâm lấn

B44.0

 

11.

Nhiễm cryptococcus ở phổi

B45.0

 

12.

Nhiễm mucor ở phổi

B46.0

 

13.

Nhiễm mucor lan toả

B46.4

 

14.

U ác tụy

C25

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

15.

U ác tuyến ức

C37

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

16.

U ác của tim, trung thất và màng phổi

C38

(trừ mã C38.4)

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

17.

U ác của xương và sụn khớp ở vị trí khác và không xác định

C41

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

18.

U ác của mãng não

C70

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

19.

U ác của não

C71

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

20.

U ác của tủy sống, dây thần kinh sọ và các phần khác của hệ thần kinh trung ương

C72

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

21.

U ác thứ phát của não và màng não

C79.3

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

22.

Nhóm u ác tính

Từ C00 đến C97

Có đủ 02 điều kiện sau đây:

- Người dưới 18 tuổi.

- Không áp dụng đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định nhưng không có chỉ định điều trị đặc hiệu.

23.

U ác của hệ lympho, hệ tạo máu và các mô liên quan

Từ C81 đến C86 và từ C90 đến C96 (trừ mã C83.5)

Không áp dụng đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định nhưng không có chỉ định điều trị đặc hiệu.

24.

Hội chứng loạn sản tủy xương

D46

Không áp dụng đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định nhưng không có chỉ định điều trị đặc hiệu.

25.

Các thể suy tủy xương khác

D61 (trừ mã D61.9)

Không áp dụng đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định nhưng không có chỉ định điều trị đặc hiệu.

26.

Bệnh tăng đông máu khác (Hội chứng kháng phospho lipid)

D68.6

 

27.

Hội chứng thực bào tế bào máu liên quan đến nhiễm trùng

D76.2

 

28.

Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insuline (Có đa biến chứng)

E10.7

Có biến chứng loét bàn chân độ 2 hoặc có bệnh thận mạn giai đoạn 3 trở lên hoặc có ít nhất 02 trong số các biến chứng: tim mạch, mắt, thần kinh, mạch máu.

29.

Bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insuline (Có đa biến chứng)

E11.7

Có biến chứng loét bàn chân độ 2 hoặc có bệnh thận mạn giai đoạn 3 trở lên.

30.

Rối loạn chuyển hóa acid amin thơm

E70

Người dưới 18 tuổi.

31.

Rối loạn chuyển hóa acid amin chuỗi nhánh và rối loạn chuyển hóa acid béo

E71

Người dưới 18 tuổi.

32.

Các rối loạn khác của chuyển hóa acid amin

E72

Người dưới 18 tuổi.

33.

Nhóm rối loạn dự trữ thể tiêu bào (Bệnh Pompe, bệnh MPS, Bệnh Gaucher, Bệnh Fabry)

E74, E75, E76, (Áp mã theo ICD-10 của WHO cập nhật năm 2021)

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

34.

Rối loạn chuyển hóa đồng (bao gồm cả bệnh Wilson)

E83.0

Bệnh Wilson có biến chứng (có một trong các biến chứng của xơ gan, suy gan cấp, tối cấp, suy thận cấp, rối loạn vận động, rối loạn vận ngôn, rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ, động kinh bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim).

35.

Thoái hóa dạng bột

E85

Không áp dụng đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định nhưng không có chỉ định điều trị đặc hiệu.

36.

Rối loạn trầm cảm tái diễn

F33

- Kháng thuốc.

- Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

37.

Rối loạn ám ảnh nghi thức

F42

 

38.

Viêm não, viêm tủy và viêm não-tủy

G04 (trừ mã G04.2)

 

39.

Xơ cứng rải rác

G35

 

40.

Viêm tủy thị thần kinh [Devic]

G36.0

 

41.

Nhược cơ

G70.0

- Trường hợp phải lọc máu, suy hô hấp.

- Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

42.

Bệnh lý võng mạc của trẻ đẻ non

H35.1

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

43.

Suy tim

I50

Đã có kết luận chẩn đoán giai đoạn 3, giai đoạn 4.

44.

Hoại tử thượng bì nhiễm độc (Lyell/Steven Johnson)

I51.2

 

45.

Hội chứng sau mổ tim

I97.0

 

46.

Rối loạn chức năng khác sau phẫu thuật tim

I97.1

 

47.

Bệnh phổi mô kẽ khác

J84

 

48.

Áp xe phổi và trung thất

J85

Tình trạng tiến triển nặng theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị.

49.

Mủ lồng ngực (nhiễm trùng nặng ở phổi)

J86

Tình trạng tiến triển nặng theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị.

50.

Bệnh Crohn (viêm ruột từng vùng)

K50

Mức độ nặng theo thang điểm CDAI từ 450 điểm trở lên, hoặc có biến chứng như rò, thủng, áp xe trong ổ bụng, suy dinh dưỡng nặng.

51.

Pemphigus

L10

Một trong các điều kiện sau đây:

- Tổn thương da >10% diện tích cơ thể.

- Tình trạng tiến triển bệnh nặng theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị.

- Á u.

52.

Viêm mạch mạng lưới

L95.0

 

53.

Bệnh da tăng bạch cầu trung tính có sốt [Hội chứng Sweet]

L98.2

 

54.

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương phủ tạng

M32.1†

- Tổn thương tim hoặc phổi hoặc thận nặng, tiến triển, đe dọa tính mạng.

- Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

55.

Đái tháo đường sơ sinh

P70.2

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

56.

Dị tật bẩm sinh khác của não

Q04

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

57.

Các dị tật bẩm sinh khác của tủy sống

Q06

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

58.

Nhóm các dị tật bẩm sinh của hệ thống tuần hoàn

Từ Q20 đến Q28

Người dưới 18 tuổi thuộc một trong 02 trường hợp sau đây:

- Phẫu thuật/can thiệp loại đặc biệt.

- 03 phẫu thuật/can thiệp đồng thời trở lên.

59.

Biến dạng bẩm sinh của khớp háng

Q65

Có chỉ định thay khớp.

60.

Kháng (các) thuốc chống lao

U84.3

 

61.

Di chứng của hoạt động chiến tranh (Di chứng do vết thương chiến tranh)

Y89.1

Áp dụng đối với thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng.

62.

Tình trạng của mảnh ghép cơ quan và tổ chức

Z94

Áp dụng đối với người bệnh có ghép tạng và điều trị sau ghép tạng.

Ghi chú:

1. Các mã bệnh có 03 ký tự trong Phụ lục này bao gồm tất cả các mã bệnh chi tiết có 04 ký tự. Ví dụ: Mã C25 bao gồm các mã C25.0, C25.1, C25.2, C25.3, C25.4, C25.7, C25.8, C25.9

2. Trường hợp có mã bệnh chi tiết đến 04 ký tự, khi xác định mã bệnh phải ghi rõ mã chi tiết 04 ký tự.

 

PHỤ LỤC II

DANH MỤC MỘT SỐ BỆNH ĐƯỢC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CẤP CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

STT

Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp

ICD-10

Tình trạng, điều kiện

1.

Bệnh lao

Từ A15 đến A19 (trừ mã A15)

 

2.

Bệnh phong (bệnh Hansen)

A30

 

3.

Nhiễm mycobacteria ở da

A31.1

 

4.

Nhiễm khuẩn mycobacteria khác

A31.8

 

5.

Nhiễm khuẩn mycobacteria không xác định

A31.9

 

6.

Viêm gan virus B mạn, có đồng nhiễm viêm gan virus D

B18.0

 

7.

Viêm gan virus B mạn, không có đồng nhiễm viêm gan virus D

B18.1

 

8.

Viêm gan virus C mạn tính

B18.2

 

9.

HIV/AIDS

Từ B20 đến B24

 

10.

Nhiễm zygomycota

B46

 

11.

Nhóm u ác tính

Từ C00 đến C97

Đối với mã C38.4 và C83.5 người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

12.

Nhóm u tân sinh tại chỗ

Từ D00 đến D09

 

13.

Bệnh tăng hồng cầu mạn (hoặc Đa hồng cầu vô căn)

C94.1 (hoặc áp mã D45 theo ICD-10 của W HO cập nhật năm 2021)

 

14.

U tân sinh khác không chắc chắn hoặc không biết sinh chất của mô ulympho, mô tạo huyết và mô liên quan

D47

 

15.

Nhóm bệnh tan máu bẩm sinh

(Thalassemia)

D56

 

16.

Bệnh hồng cầu liềm

D57

 

17.

Thiếu máu tan máu mắc phải

D59

 

18.

Suy tủy xương một dòng hồng cầu mắc phải (giảm nguyên hồng cầu)

D60

 

19.

Các thể suy tủy xương khác

D61

Đối với mã D61.9 người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

20.

Thiếu yếu tố VIII di truyền (Hemophilia A)

D66

 

21.

Thiếu yếu tố IX di truyền (Hemophilia B)

D67

 

22.

Các bất thường đông máu khác

D68

 

23.

Tăng tiểu cầu tiền phát

D75.2

 

24.

Các bệnh của tổ chức lympho - liên võng và - (tổ chức bào) mô bào - liên võng xác định khác

D76

 

25.

Bệnh sarcoid

D86

 

26.

Suy giáp khác

E03 (trừ mã E03.5)

 

27.

Bướu không độc khác

E04

Trường hợp có chèn khí quản.

28.

Nhiễm độc giáp (cường giáp)

E05

 

29.

Nhóm bệnh đái tháo đường

Từ E10.2 đến E10.8 và từ E11.2 đến E11.8 và E12 (trừ mã E12.0, E12.1) và E13 (trừ mã E13.0, E13.1) và E14 (trừ mã E14.0, E14.1)

Tổn thương đa cơ quan hoặc có biến chứng loét bàn chân hoặc có bệnh thận mạn hoặc có một trong các biến chứng: tim mạch, mắt, thần kinh, mạch máu hoặc biến chứng khác.

30.

Cường cận giáp và các rối loạn khác của tuyến cận giáp

E21

 

31.

Cường tuyến yên

E22

 

32.

Suy tuyến yên

E23

 

33.

Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát

E27.1

 

34.

Tăng năng tủy thượng thận

E27.5

 

35.

Rối loạn chuyển hóa acid amin thơm

E70

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

36.

Rối loạn chuyển hóa acid amin chuỗi nhánh và rối loạn chuyển hóa acid béo

E71

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

37.

Các rối loạn khác của chuyển hóa acid amin

E72

 

38.

Rối loạn chuyển hóa đồng (bao gồm cả bệnh Wilson)

E83.0

 

39.

Nhóm bệnh tâm thần

Từ F00 đến F99 (trừ mã F07.2, F51.0)

- Đối với các mã:

F20 (Tình trạng: Kháng thuốc);

F31 (Tình trạng: Kháng thuốc);

F32 (Tình trạng: Kháng thuốc);

- Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

40.

Viêm não - màng não và viêm tủy - màng tủy do vi khuẩn, không phân loại ở mục khác

G04.2

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

41.

Bệnh Parkinson

G20

 

42.

Hội chứng Parkinson thứ phát

G21

 

43.

Động kinh

G40

 

44.

Nhược cơ

G70.0

 

45.

Bại não liệt tứ chi co cứng

G80.0

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

46.

Liệt hai chân và liệt tứ chi

G82

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

47.

Tắc mạch võng mạc

H34

 

48.

Điếc thần kinh không đặc hiệu điếc tiếp nhận không đặc hiệu

H90.5

 

49.

Nghe kém (do nguyên nhân) đặc hiệu khác

H91.8

 

50.

Nhóm bệnh hệ tuần hoàn

Từ I00 đến I99 (trừ mã I10, I20, I34, I49.9, I67.9, I83, I95, I99) và I20.0, I20.1, I20.8, I20.9 và I34.0, I34.1, I34.2, I34.8, I34.9 và I83.0, I83.1, I83.2, I83.9

- Có chỉ định phẫu thuật hoặc can thiệp hoặc giai đoạn nặng hoặc có từ 02 biến chứng.

- Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh mà có chỉ định phẫu thuật.

51.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác

J44

 

52.

Tăng bạch cầu ái toan ở phổi, chưa được phân loại ở nơi khác

J82

 

53.

Áp xe phổi và trung thất

J85

 

54.

Mủ lồng ngực (nhiễm trùng nặng ở phổi)

J86

 

55.

Tràn dịch dưỡng trấp

J94.0

 

56.

Bệnh của cơ hoành

J98.6

 

57.

Mất khả năng giãn của tâm vị

K22.0

 

58.

Bệnh Crohn (viêm ruột từng vùng)

K50

 

59.

Suy gan cấp và bán cấp

K72.0

 

60.

Viêm gan mãn hoạt động, không phân loại nơi khác

K73.2

 

61.

Viêm gan tái hoạt động, không đặc hiệu

K75.2

 

62.

Viêm gan tự miễn

K75.4

 

63.

Viêm mô bào

L03

 

64.

Pemphigus

L10

 

65.

Pemphigoid

L12

 

66.

Vảy nến mủ toàn thân

L40.1

 

67.

Vảy phấn dạng lichen và đậu mùa cấp tính

L41.0

 

68.

Vảy phấn đỏ nang lông

L44.0

 

69.

Tổn thương phổi trong các bệnh lý thấp khớp (J99.0*)

M05.1

Tổn thương phổi, tiến triển, đe dọa tính mạng người bệnh

70.

Viêm khớp trẻ em

M08

 

71.

Gút (thống phong)

M10

 

72.

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương phủ tạng

M32.1

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

73.

Các dạng khác của Lupus ban đỏ hệ thống

M32.8

 

74.

Xơ cứng toàn thể

M34

 

75.

Các tổn thương hệ thống khác của mô liên kết

M35

 

76.

Gù và ưỡn cột sống

M40

 

77.

Vẹo cột sống

M41

 

78.

Bệnh viêm cột sống dính khớp

M45

 

79.

Viêm xương tủy

M86

 

80.

Suy thận mạn, giai đoạn 3

N18.3

 

81.

Suy thận mạn, giai đoạn 4

N18.4

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

82.

Suy thận mạn, giai đoạn 5

N18.5

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

83.

Chửa trứng

O01

 

84.

Biến chứng sau sẩy thai, chửa ngoài tử cung và chửa trứng

O08

 

85.

Tiền sản giật

O14

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

86.

Đái tháo đường trong khi có thai

O24

Người bệnh đái tháo đường có thai.

87.

Rau cài răng lược

O43.2

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

88.

Rau tiền đạo

O44

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

89.

Đa hồng cầu sơ sinh

P61.1

 

90.

Não úng thủy bẩm sinh

Q03

 

91.

Các dị tật bẩm sinh của hệ thống tuần hoàn

Từ Q20 đến Q28

 

92.

Không có thận và các khuyết tật khác của thận

Q60

 

93.

Biến dạng bẩm sinh của khớp háng

Q65

 

94.

Các biến dạng bẩm sinh của bàn chân

Q66

 

95.

Các biến dạng cơ xương bẩm sinh khác

Q68

 

96.

Tật đa ngón

Q69

Có chỉ định phẫu thuật loại I, loại đặc biệt.

97.

Tật dính ngón

Q70

Có chỉ định phẫu thuật loại I, loại đặc biệt.

98.

Các khuyết tật thiếu hụt của chi trên

Q71

 

99.

Các khuyết tật thiếu hụt của chi dưới

Q72

 

100.

Bệnh vảy cá bẩm sinh

Q80

 

101.

Bong biểu bì bọng nước

Q81

 

102.

Hội chứng Turner

Q96

 

103.

Các phát hiện bất thường khác về nước tiểu

R82

 

104.

Lọc máu ngoài cơ thể (thận nhân tạo)

Z49.1

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

105.

Sự có mặt của các thiết bị cấy ghép tim và mạch máu

Z95

Người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh.

106.

Các bệnh thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo mã ICD-10 tại Phụ lục I

 

Ghi chú:

1. Các mã bệnh có 03 ký tự trong Phụ lục này bao gồm tất cả các mã bệnh chi tiết có 04 ký tự. Mã A30 bao gồm các mã A30.0, A30.1, A30.2, A30.3, A30.4, A30.5, A30.8, A30.9

2. Trường hợp có mã bệnh chi tiết đến 04 ký tự, khi xác định mã bệnh phải ghi rõ mã chi tiết 04 ký tự.

 

PHỤ LỤC III

DANH MỤC MỘT SỐ BỆNH ĐƯỢC SỬ DỤNG PHIẾU CHUYỂN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG MỘT NĂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

STT

Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp

Mã ICD-10

Tình trạng, điều kiện

1.

Nhiễm nấm chromoblastomycosa (nấm màu) và áp xe do phaeomyces

B43

 

2.

Các thiếu máu tan máu di truyền khác

D58

 

3.

Suy tủy xương và các bệnh thiếu máu khác

Từ D62 đến D64

 

4.

Đông máu nội mạch rải rác (hội chứng tiêu fibrin)

D65

 

5.

Ban xuất huyết và các tình trạng xuất huyết khác

D69

Mạn tính, kéo dài

6.

Hội chứng thực bào tế bào máu liên quan đến nhiễm trùng

D76.2

 

7.

Rối loạn thượng thận sinh dục

E25

 

8.

Các rối loạn khác của tuyến thượng thận

E27

 

9.

Rối loạn chuyển hóa sắt

E83.1

 

10.

Bệnh lý võng mạc tăng sinh khác

H35.2

 

11.

Thoái hóa hoàng điểm và cực sau

H35.3

 

12.

Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường (E10-E14 với ký tự thứ tư chung là .3)

H36.0*

Đái tháo đường tăng sinh.

13.

Bệnh lý tăng huyết áp

I10

Có chỉ định phẫu thuật hoặc can thiệp hoặc giai đoạn nặng hoặc có từ 02 biến chứng.

14.

Hen [suyễn]

J45

 

15.

Cơn hen ác tính

J46

 

16.

Viêm loét đại tràng chảy máu

K51

Bệnh lý tự miễn.

17.

Viêm da dạng herpes

L13.0

 

18.

Vảy nến

L40

 

19.

Á vảy nến

L41

 

20.

Lupus ban đỏ

L93

 

21.

Viêm mao mạch ở da, chưa phân loại ở phần khác

L95

 

22.

Viêm khớp dạng thấp có tổn thương các tạng liên quan

M05.3†

 

23.

Thoái hóa khớp háng

M16

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

24.

Thoái hóa khớp gối

M17

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

25.

Thoái hóa khớp cổ - bàn ngón tay cái

M18

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

26.

Viêm da cơ

M33

 

27.

Xơ cứng toàn thể

M34

 

28.

Bệnh trượt đốt sống

M43.1

 

29.

Thoái hóa cột sống

M47

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

30.

Loãng xương do kém hấp thu sau phẫu thuật có kèm gãy xương bệnh lý

M80.3

 

31.

Loãng xương do dùng thuốc có kèm gãy xương bệnh lý

M80.4

 

32.

Loãng xương tự phát có kèm gãy xương bệnh lý

M80.5

 

33.

Hội chứng viêm cầu thận mạn

N03

 

34.

Suy thận mãn tính

N18

 

35.

Dị tật bẩm sinh khác về da

Q82

 

36.

Hội chứng Prader Willi

Q87.11 (Áp mã theo ICD- 10 của WHO cập nhật năm 2021)

 

37.

Các bệnh thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này từ STT số 01 đến STT số 105.

Theo mã ICD-10 tại Phụ lục II

Không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

- Người bệnh đã được điều trị ổn định hoặc không có chỉ định điều trị đặc hiệu.

- Bệnh thuộc tình trạng cấp cứu, cấp tính.

Ghi chú:

1. Các mã bệnh có 03 ký tự trong Phụ lục này bao gồm tất cả các mã bệnh chi tiết có 04 ký tự. Ví dụ: Mã B43 bao gồm các mã B43.0, B43.1, B43.2, B43.8, B43.9

2. Trường hợp có mã bệnh chi tiết đến 04 ký tự, khi xác định mã bệnh phải ghi rõ mã chi tiết 04 ký tự.

 

PHỤ LỤC IV

DANH MỤC MỘT SỐ BỆNH ĐƯỢC CHUYỂN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ CẤP BAN ĐẦU ĐỂ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

STT

Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp

Mã ICD-10

Tình trạng, điều kiện

1.

Lao (các loại)

Từ A15 đến A19

Giai đoạn ổn định.

2.

HIV/AIDS

Từ B20 đến B24, Z21

Giai đoạn ổn định hoặc chăm sóc giảm nhẹ giai đoạn cuối.

3.

Nhóm u ác tính

Từ C00 đến C97

Giai đoạn cuối, chăm sóc giảm nhẹ.

4.

Bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insuline (Chưa có biến chứng)

E11.9

Giai đoạn ổn định

5.

Bệnh đái tháo đường liên quan đến suy dinh dưỡng (Chưa có biến chứng)

E12.9

Giai đoạn ổn định

6.

Nhóm bệnh tâm thần

Từ F00 đến F99

Giai đoạn đã chẩn đoán xác định, điều trị ổn định.

7.

Các bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khác (COPD)

J44

Giai đoạn ổn định.

8.

Hen [suyễn]

J45

Giai đoạn ổn định.

9.

Tăng huyết áp

I10

Giai đoạn ổn định.

10.

Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn

I25

Giai đoạn ổn định.

11.

Suy tim

I50

Giai đoạn ổn định.

Ghi chú:

1. Các mã bệnh có 03 ký tự trong Phụ lục này bao gồm tất cả các mã bệnh chi tiết có 04 ký tự.

2. Trường hợp có mã bệnh chi tiết đến 04 ký tự, khi xác định mã bệnh phải ghi rõ mã chi tiết 04 ký tự.

 

PHỤ LỤC V

MẪU PHIẾU HẸN KHÁM LẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

(Đóng dấu treo của cơ sở KCB)

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(BYT/SYT/….)
Tên cơ sở KCB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………….

 

 

PHIẾU HẸN KHÁM LẠI

Họ tên người bệnh:……………………………………………..Giới:……

Sinh ngày: …./……/……… Địa chỉ:

Số thẻ BHYT:

 

 

 

 

 

 

 

Hạn sử dụng: Từ .…./…../………. Đến …../…../……….

Ngày khám bệnh:…../……./………

Ngày vào viện:……/……/………. Ngày ra viện: ……/……/……….

Chẩn đoán:…………………………………………………………………...

Bệnh kèm theo:………………………………………………………………

Hẹn khám lại vào ngày ....tháng…. năm…, hoặc đến bất kỳ thời gian nào trước ngày được hẹn khám lại nếu có dấu hiệu (triệu chứng) bất thường.

Phiếu hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng 01 (một) lần. Trường hợp không đúng hẹn cần liên hệ với cơ sở khám bệnh chữa bệnh để được giải quyết.

 

 

………, ngày.…tháng …. năm……
Bác sĩ, Y sĩ khám bệnh
(ký tên)

Ghi chú: Trường hợp phiếu hẹn khám lại được hiển thị trên ứng dụng VNeID và có ký số đầy đủ theo quy định thì có giá trị tương đương bản giấy./.

 

PHỤ LỤC VI

MẪU PHIẾU CHUYỂN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN (BYT/SYT..)
TÊN CƠ SỞ KCB

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số hồ sơ: .......

Vào sổ chuyển cơ sở KCB số: ...

Số: ...../20.../PCCSKBCB

 

 

 

PHIẾU CHUYỂN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Kính gửi: ...............................................................................

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ........................................ trân trọng giới thiệu:

- Họ và tên người bệnh:..............................……………………………………..

- Nam/Nữ: ...........……Năm sinh: ...............

- Địa chỉ: ................................................................................................................

................................................................................................................................

- Dân tộc: ..................................................... Quốc tịch: .......................................

- Nghề nghiệp: ................................................... Nơi làm việc .............................

- Số thẻ bảo hiểm y tế: ...........................................................................................

- Thời hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế đến ngày….. tháng……. năm……….

Hết thời hạn: □ Không xác định được thời hạn: □

- Đã được khám bệnh, điều trị:

+ Tại: .............................................. (Cấp..............) từ ngày ...... tháng ..... năm ... đến ngày .......... tháng ......... năm ....

+ Tại: .............................................. (Cấp..............) từ ngày ...... tháng ..... năm ... đến ngày .......... tháng ......... năm ....

TÓM TẮT BỆNH ÁN

- Tóm tắt dấu hiệu lâm sàng: .............................................................................................

……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………….

- Tóm tắt kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng chính có giá trị chẩn đoán, theo dõi điều trị

.............................................................................................................................................

- Chẩn đoán: (bệnh chính)...................................................................................................

.............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

- Phương pháp, thủ thuật đã thực hiện (nếu có)

................................................................................................................................. ………

.……………..........................................................................................................................

Thời gian bắt đầu thực hiện: …..giờ……phút…….ngày …..tháng …..năm…..

Thời gian kết thúc thực hiện: …..giờ……phút…….ngày …..tháng …..năm…..

- Kỹ thuật, thuốc điều trị chính đã sử dụng*:

.................................................................................................................................

................................................................................................................................

- Tình trạng người bệnh lúc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:……………….

................................................................................................................................

- Lí do chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Khoanh tròn vào mục 1 hoặc 2 lý do chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp chọn mục 1, đánh dấu (X) vào ô tương ứng.

(1) Đủ điều kiện chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

a) Phù hợp với quy định chuyển cấp chuyên môn kỹ thuật (**):

b) Không phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

(2) Theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh.

- Hướng điều trị: ..................................................................................................

..............................................................................................................................

- Chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hồi: … giờ ... phút, ngày … tháng …năm

- Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị trong 01 năm: (có/không)***

- Phương tiện vận chuyển: ...................................................................................

- Họ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của người hộ tống (nếu có): .............

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

 

 

Ngày ... tháng ... năm ...
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ KCB/BS ĐIỀU TRỊ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(*) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể ghi tóm tắt thông tin cơ bản, các nội dung chi tiết có thể gửi kèm theo dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh.

(**) Người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh đúng cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm được chuyển lên cấp trên hoặc chuyển về cấp dưới hoặc chuyển giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng cấp theo quy định của pháp luật.

(***) Ghi rõ có hoặc không.

Trường hợp phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hiển thị trên ứng dụng VNeID và có ký số đầy đủ theo quy định thì có giá trị tương đương bản giấy./.

 

 

448
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 01/2025/TT-BYT hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 01/2025/TT-BYT hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

MINISTRY OF HEALTH OF VIETNAM

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
INDEPENDENCE - FREEDOM – HAPPINESS
---------------

No: 01/2025/TT-BYT

Hanoi, January 1, 2025

 

CIRCULAR

ELABORATION AND GUIDANCE ON IMPLEMENTATION OF CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON HEALTH INSURANCE

Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008, the Law on Amendments to the Law on Health Insurance dated June 13, 2014 and the Law on Amendments to the Law on Health Insurance dated November 27, 2024;

Pursuant to Decree No. 95/2022/ND-CP dated November 15, 2022 of the Government of Vietnam on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health of Vietnam;

At the request of the Director of the Department of Health Insurance under the Ministry of Health,

The Minister of Health promulgates a Circular on elaboration and guidance on the implementation of certain articles of the Law on Health Insurance.

Article 1. Scope

1. This Circular provides for elaboration and guidance on the implementation of certain articles of the Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008 of which articles are amended under Law No. 32/2013/QH13, Law No. 46/2014/QH13, Law No. 97/2015/QH13, Law No. 35/2018/QH14, Law No. 68/2020/QH14, Law No. 30/2023/QH15 and Law No. 51/2024/QH15 (hereinafter referred to as the Law on Health Insurance), including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Regulations on cases of accommodation and procedures for health insurance-covered medical care specified in Clause 3, Article 22 of the Law on Health Insurance;

c) Regulations on cases of definitive diagnosis and treatment of certain rare diseases, terminal diseases, diseases that require surgery or high technology specified in point a, Clause 4, Article 22 of the Law on Health Insurance;

d) Regulations on the registration of health insurance-covered primary care providers and the distribution of health insurance card to health insurance-covered primary care providers specified in Clauses 1 and 2, Article 26 of the Law on Health Insurance;

dd) Regulations on cases in which tertiary health facilities may be registered as health insurance-covered primary care providers specified in Clause 3, Article 26 of the Law on Health Insurance;

e) Regulations on cases patient referral among health facilities specified in Clause 1, Article 27 of the Law on Health Insurance;

g) Regulations on referral of patients to health insurance-covered primary care providers for treatment, management and monitoring of chronic diseases specified in Clause 2, Article 27 of the Law on Health Insurance;

h) Regulations on procedures for appointment of follow-up examination according to professional requirements specified in Clause 2, Article 28 of the Law on Health Insurance;

i) Regulations on referral documents specified in Clause 3, Article 28 of the Law on Health Insurance;

2. This Circular also provides for amendments to and annulment of certain regulations on professional levels and ranks of health facilities in the Minister of Health's Circulars.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. 1. This Circular applies to health insurance participants, health insurance-covered facilities (hereinafter referred to as “covered facilities”) and relevant agencies, organizations and individuals in the following cases:

a) Covered facilities under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security make the registration of health insurance-covered primary care providers for health insurance participants not under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security;

b) Health insurance participants under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security register a covered facility not under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security as a health insurance-covered primary care provider;

c) Health insurance participants not under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security register a covered facility under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security as a health insurance-covered primary care provider;

d) Patients are referred among covered facilities under and not under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security.

2. This Circular does not apply to:

a) Registration of health insurance-covered primary care providers as covered facilities under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security by health insurance participants under their management;

b) Referral of patients under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security among covered facilities under their management.

Article 3. Regulations on the form of organization of primary health departments of agencies, units and organizations specified in point c, Clause 1, Article 22 of the Law on Health Insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Regulations on cases of accommodation and procedures for health insurance-covered medical care in Clause 3, Article 22 of the Law on Health Insurance

1. 1. Accommodators eligible for health insurance-covered medical care as prescribed in Clause 3, Article 22 of the Law on Health Insurance are health insurance participants who have changed their residence for less than 30 days and declared their accommodation information in accordance with the law on residence, including:

a) Individuals on working trips to other provinces or municipalities (hereinafter referred to as provinces);

b) Students studying in other provinces during summer break or public holidays at their permanent residence or during practice, internship or study in other provinces;

c) Employees in other provinces during the leave period at their permanent residence;

d) Mobile employees working in other provinces

dd) Individuals visiting family members in other provinces as prescribed in Clause 16, Article 3 of the Law on Marriage and Family.

2. Procedures for health insurance-covered medical care upon change of place of accommodation or temporary residence shall be carried out as follows:

a) Health insurance participants who have a change to their accommodation specified in Clause 1 of this Article and change to temporary residence shall carry out procedures as prescribed in Article 28 of the Law on Health Insurance and Article 15 of the Government's Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 on elaboration and guidance on measures to implement certain Articles of the Law on Health Insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case of change of temporary residence, health insurance participants shall also carry out the procedures specified in Clause 4 of this Article.

3. Health insurance participants who have a change to their accommodation specified in Clause 1 of this Article shall present the following documents on change of accommodation to covered facilities:

a) For case specified in point a, Clause 1 of this Article: A document on personnel arrangement for working trip and accommodation information updated on Level 2 eID account on the VNeID application;

b) For case specified in point b, Clause 1 of this Article : A pupil, student, or trainee 's card and accommodation information updated on Level 2 eID account on the VNeID application;

c) For cases specified in point c, Clause 1 of this Article : A document on leave certified by the health insurance participant's managing agency or unit and accommodation information updated on Level 2 eID account on the VNeID application;

d) For cases specified in point d, Clause 1 of this Article: A document on personnel sending or assignment for mobile work of the health insurance participant's managing agency or unit and accommodation information updated on Level 2 eID account on the VNeID application;

dd) For cases specified at point dd, Clause 1 of this Article: Proof of family relationship under the law on marriage and family and accommodation information updated on Level 2 eID account on the VNeID application.

4. 4. Health insurance participants who change their temporary residence shall present one of documents proving such change, including a receipt of the application for temporary residence registration, a notice of update of information required for temporary residence registration, or information about temporary residence registration on the Level 2 eID account on the VNeID application sent to the applicant by the competent authority.

Article 5. Regulations on cases of definitive diagnosis and treatment of certain rare diseases, terminal diseases, diseases that require surgery or high technology specified in point a, Clause 4, Article 22 of the Law on Health Insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A list of certain diseases that health insurance participants suffering from them shall receive medical care at tertiary health facilities is specified in Appendix I;

b) A list of certain diseases that health insurance participants suffering from them shall receive medical care at secondary health facilities is specified in Appendix II;

2. Regulations on patient referral among health facilities do not apply to health insurance participants specified in Clause 3, Article 28 of the Law on Health Insurance;

3. Health insurance participants are entitled to benefits specified in Clause 1 and Clause 2 of Article as follows:

a) Patients are entitled to benefits after being diagnosed with diseases on lists specified in Clause 1 of this Article by health facilities. Patients shall be entitled to benefits immediately for receiving medical care with disease confirmation if columns showing disease conditions on lists of diseases specified in Appendixes hereof specify such entitlement.

- - Example 1: A patient suffering from pancreatic cancer (code: C25) specified in Appendix I is entitled to benefits as follows:

Case 1: The patient, when visiting Hospital B as a tertiary health facility for receiving medical care for his/her disease after being diagnosed with pancreatic cancer (code: C25) by Hospital A as a primary healthcare facility or secondary health facility, shall be entitled to benefits specified in this Article.

Case 2: The patient, when directly visit Hospital B as a tertiary health facility for receiving medical care and is diagnosed with pancreatic cancer (code: C25), shall be immediately entitled to benefits specified in this Article for medical examination and diagnosis for confirmation and treatment of this disease at Hospital B.

- - Example 2: A patient visits Hospital B as a tertiary health facility after being diagnosed with pancreatic cancer (code: C25) by Hospital A as a primary healthcare facility or secondary health facility is entitled to benefits specified in this Article as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Case 2: After Hospital B as a tertiary health facility confirms the patient does not suffer from pancreatic cancer (code: C25), he/she shall still entitled to benefits prescribed in this Article for such medical examination and diagnosis at Hospital B.

Case 3: When visiting Hospital B as a tertiary health facility for receiving medical care for pancreatic cancer (code: C25) and other diseases at his/her, the patient shall be only entitled to benefits specified in this Article for medical care for pancreatic cancer (code: C25) at Hospital B.

b) Where Appendices prescribes disease conditions, patients shall be only entitled to benefits when they satisfies such disease conditions.

4. 4. Where the name of the diagnosed disease does not exactly match the name of a disease or group of diseases and cases specified in Appendices hereof with the matching disease code, the disease code shall be uniformly applied.

5. For patients who have been treated stably or according to professional requirements and disease conditions, health facilities may refer them to primary healthcare facilities or secondary health facilities for further monitoring and treatment.

Article 6. Health insurance-covered primary care providers

1. 1. Covered facilities as primary healthcare facilities may provide health insurance-covered primary care for health insurance participants under the provisions of Clause 1, Article 7 hereof, including:

a) Health stations;

b) Health departments of agencies licensed for providing medical care in one of the forms specified at Points a, c, e, g and h of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Local general clinics;

dd) Medical centers of districts that provide medical care and are licensed to operate as clinics specified at Point c and h of this Clause;

e) Medical family medicine facilities that provide medical care and are licensed to operate as general clinics;

g) Medical doctor’s clinics or general physician assistant's clinics at communes in particularly disadvantaged areas;

h) Other health facilities that have internal medicine specialty and at least 01 of the specialties of surgery, pediatrics and obstetrics and are not organized in the following forms of health facilities: specialty clinics, interspecialty clinics, odonto-stomatology clinics, nutrition clinics, maternity wards, traditional medicine diagnosis and treatment centers, traditional medicine clinics, testing facilities, medical imaging facilities, dental technology facilities, rehabilitation facilities, blood purification facilities, clinical psychology facilities, nursing service facilities, maternity service facilities, palliative care facilities, out-of-hospital emergency care facilities and corrective spectacle stores performing refraction tests.

2. Covered facilities as secondary health facilities may provide health insurance-covered primary care for health insurance participants under the provisions of Clause 2, Article 7 of this Circular, including:

a) Health facilities that provide medical care and are licensed to operate as general hospitals;

b) Health facilities that provide medical care and are licensed to operate as: specialty hospitals, traditional medicine hospitals, or odonto-stomatology hospitals. Each health facility must comprise a professional division as a department or center or institute. This professional division must comprise internal medicine specialty and at least 01 of the specialties of surgery, pediatrics and obstetrics.

3. Covered facilities as tertiary health facilities may provide health insurance-covered primary care for health insurance participants under the provisions of Clause 3, Article 7 of this Circular, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Health facilities in charge of protecting officials' health, health facilities providing medical care for diseases of leprosy, tuberculosis and pulmonary, psychiatric, geriatric and traditional medicine with a professional division as a department or centers or institute. This professional division must comprise internal medicine specialty and at least 01 of the specialties of surgery, pediatrics and obstetrics.

c) Other health facilities under the decision of the Ministry of Health with a professional division as a department or centers or institute. This professional division must comprise internal medicine specialty and at least 01 of the specialties of surgery, pediatrics and obstetrics.

Article 7. Registration of health insurance-covered primary care providers

1. All health insurance participants may select one of the covered facilities as primary healthcare facilities under Clause 1, Article 6 hereof that is near their places of residence, work and study and process appropriate capacity to register it as a health insurance-covered primary care provider.

2. Health insurance participants may register a secondary health facility as a health insurance-covered primary care provider specified in Clause 2, Article 6 hereof that is near their places of residence, work, and study and process appropriate capacity in the following order of priority:

a) Health insurance participants whose health is managed and protected under Guidance No. 52 HD/BTCTW dated December 2, 2005 of the Central Organization Committee of the Communist Party of Vietnam on amendments to entities receiving medical care at central health facilities; entities eligible for health management and protection of provincial-level officials;

b) Persons with meritorious services to the revolution, war veterans, persons aged full 75 or older;

c) Children;

d) Health insurance participants living in commune-level and district-level islands may register the most convenient land-based health facilities as primary healthcare facilities if health facilities specified in Clause 1, Article 6 of this Circular are not available;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Students on practice, internship or study at covered facilities contracted for providing health insurance-covered medical care in accordance with Clause 2, Article 6 hereof for at least 90 days may register such facilities as health insurance-covered primary care providers. Employees on working trips to covered facilities contracted for providing health insurance-covered medical care in accordance with Clause 2, Article 6 hereof for at least 90 days may register such facilities as health insurance-covered primary care providers;

g) Individuals working in the Vietnam People's Army Force, Vietnam People's Police Force upon retirement;

h) Individuals suffering from diseases requiring long-term treatment according to the list of the Ministry of Health;

i) Officials, public employees, and students other than cases specified at Point dd of this Clause;

k) Other health insurance participants.

3. Health insurance participants may register a tertiary health facility as a health insurance-covered primary care provider specified in clause 3, Article 6 hereof that is near their places of residence, work and study and process appropriate capacity in the following order of priority:

a) Health insurance participants under the management of the Politburo and the Secretariat;

b) Health insurance participants specified at point a, clause 2 of this Article;

c) Persons with meritorious services to the revolution, war veterans, persons aged full 75 or older;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Children aged under 6;

e) Individuals working in the Vietnam People's Army Force, Vietnam People's Police Force upon retirement;

g) Individuals suffering from diseases requiring long-term treatment according to the list of the Ministry of Health at health facilities specified in point b, clause 3, Article 6 hereof;

h) Other health insurance participants. When necessary, the Department of Health shall, based on characteristics of local health facilities and actual requirements, consult the social insurance authority of the province where the health facility is expected to contract provision of health insurance-covered medical care, summarize documents, and send reports to the Ministry of Health for consideration and decision.

4. 4. Where a health insurance participant is entitled to at least 02 priorities specified in clauses 2 and 3 of this Article, he/she may select a suitable priority.

5. Retired individuals working in the Vietnam People's Army Force, Vietnam People's Police Force shall register a health facility under the management of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security as a primary healthcare facility as prescribed by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.

6. Change of the registered health insurance-covered primary care provider will be carried out as follows:

a) Health insurance participants may change their registered health insurance-covered primary care providers within the first 15 days of each quarter to suit their places of residence, work or study;

b) Social insurance authorities shall change the registered health insurance-covered primary care providers of health insurance participants on the basis of the health insurance card database. Where information on physical and electronic health insurance cards does not match, information on electronic health insurance card shall be used.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. 1. Principles for distribution of health insurance card to health insurance-covered primary care providers must comply with the provisions of Clause 2, Article 26 of the Law on Health Insurance. To be specific:

a) Be balanced, appropriate for the primary care demand of the people and provisions of Article 7 hereof;

b) Be appropriate for capacity of each covered facility in terms of primary medical care, general medical examination and treatment, and emergency first aid response, annual number of patients’ medical visits, annual number of patient referrals, number of patients' medical visits per examination table per day, operating conditions, including physical facilities, personnel, capacity to supply medicines and medical devices as prescribed in the law on medical examination and treatment, total hospital beds (if any), and conformable with provisions of Article 6 hereof;

c) Be appropriate for capacity at the local area: balancing the number of health insurance cards with the number of covered facilities, among covered facilities in the same professional level and professional levels at the local area; prioritizing the distribution of health insurance cards to primary healthcare facilities; balancing and making rationality in terms of the structure of groups of health insurance participants.

2. The Department of Health shall:

a) Steadily distribute health insurance cards to health insurance-covered primary care providers within province;

b) Review and adjust the number of health insurance cards distributed to a health facility and among health facilities for compliance with this Circular or when health insurance participants register a health insurance-covered primary care provider or apply for change of the registered provider;

c) Publicize the number of health insurance cards distributed to health facilities on its website.

3. The social insurance authority shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Organize for health insurance participants to make registration of health insurance-covered primary care providers and change the registered providers at health insurance-covered primary care providers as prescribed in this Circular;

c) At the end of the first month of each quarter, provide information on the number of cards registered at health facilities to the Department of Health for summarizing, promptly reviewing and adjusting the number of health insurance cards distributed to a heath facility, among heath facilities when necessary;

d) Publicize information on the number and structure of applicants of provincial-level health facilities on its website.

4. 4. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall summarize registrations and send a written notice to Departments of Health and provincial-level social insurance authorities for information synthesis and distribution in the cases specified at Points a, b and c, Clause 1, Article 2 hereof.

Article 9. Patient referral among covered facilities

1. Patient referral among covered facilities shall comply with provisions of laws on medical examination and treatment.

2. Patients shall be referred among covered facilities under the following order:

a) Refer a patient among covered facilities in the same professional level under the regulatory order of primary healthcare facility, secondary health facility and tertiary health facility according to the professional requirements and he/she disease conditions or in cases of out of capacity of involved health facilities, except for cases specified at point dd of this Clause and Article 5 of this Circular;

b) Refer a patient from a primary healthcare facility to a tertiary health facility in cases of out of capacity of secondary health facilities within province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Refer a patient suffering from a chronic disease from a tertiary health facility or secondary health facility to a primary healthcare facility for treatment, management and monitoring as prescribed in Article 10 hereof;

dd) Where a patient suffering from a chronic disease or a disease requiring long-term treatment specified in Appendix III hereof, the referral note shall be valid for 01 year from the date stated on it and comply with the provisions of point b, Clause 3, Clauses 4 and 5, Article 5 hereof;

e) Where a health insurance card holder who does not visit a health facility in accordance with the provisions of Articles 26 and 27 of the Law on Health Insurance and falls into cases specified at points e, g and h , Clause 4, Article 22 of the Law on Health Insurance (except for the health insurance participants eligible for the reimbursement rate of 100% specified in Points e and h), he/she shall be referred from such health facility to other a health facility according to professional requirements;

g) After emergency care, a patient shall be receive inpatient care at the health facility providing him/her with emergency care or be referred to another health facility for further treatment according to professional requirements or a primary healthcare facility after stable treatment.

Article 10. Referral of patients suffering from chronic diseases to the registered health insurance-covered primary care providers for treatment, management, and monitoring

1. 1. A health facility may refer a patient suffering from a chronic disease on the list in Appendix IV hereof to a primary healthcare facility registered as his/her health insurance-covered primary care provider for treatment, management and monitoring after providing stable treatment.

2. 2. A primary healthcare facility registered as a patient's health insurance-covered primary care provider shall treat, manage and monitor chronic diseases according to the professional guidance from the Ministry of Health and the following regulations:

a) The primary healthcare facility shall perform medical examination according to the guidance in referral documents; supply prescription medicines and medical devices periodically covered by the Health Insurance Fund according to the guidance in the patient referral dossier. The periodic The periodic examination specified at this Point shall be counted as 01 medical examination and treatment; specified at this point shall be 01 medical care;

b) Where a patient develops diseases or symptoms requiring medical examination, provision of technical services, prescription of medicines or use of medical devices, the primary healthcare facility shall follow its professional capacity and scope, list of technical services approved by competent authorities or referred such patient to another covered facility in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. 4. Health facilities managing patients suffering from chronic diseases shall develop plans, purchase medicines and medical devices according to regulations or receive medicines and medical devices allocated or transferred from referring health facilities, manage, synthesize medical costs, costs of medicines, medical devices, technical services and conduct statement with social insurance authorities.

5. 5. Covered facilities referring patients to their registered health insurance-covered primary care provide for management, monitoring and treatment shall:

a) Coordinate and exchange information with receiving providers so that supply of drugs and medical devices is maintained and treatment for patients is not affected;

b) Transfer medicines and medical devices while such medicines and medical devices are not available at receiving providers.

Article 11. Procedures for appointment of follow-up examination

Where maintenance of monitoring disease conditions or re-checking of the previous medical care results is necessary, a patient shall get an appointment for follow-up examination according to professional requirements from a covered facility under the following procedures:

1. 1. The covered facility shall specify contents of and time for follow-up examination in the physical or electronic appointment slip using Template specified in Appendix V hereof or in the physical or electronic prescription or discharge note of such patient (collectively referred to as appointment slip for follow-up examination).

2. 2. A physical appointment slip shall bear the hanging seal of the covered facility on the left and upper corners and the signature of the doctor in charge of treatment. An e-appointment slip shall bear the digital signature of the doctor in charge of treatment. An appointment slip is only valid for 01 follow-up examination.

3. 3. The covered facility shall specify the contents and time for follow-up examination in the appointment book or enter them as electronic data for monitoring and comparison when necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The number of appointments for follow-up examination shall be given according to professional requirements after each medical care. Only one appointment is allowed after finishing a treatment session.

Article 12. Patient referral documents

1. 1. In case of referral according to professional requirements, referring health facilities shall issue a physical or electronic referral note using Template specified in Appendix VI hereof. A referral note is valid within 10 working days from the date of signing.

2. Health insurance participants suffering from diseases, groups of diseases, and cases specified in Appendix III hereof may use the issued referral note within 01 year from the date of signing. Where the issued referral note expires but maintenance of the patient's treatment session at the referring health facility is necessary, the referral note shall be valid until that treatment session finishes.

3. Where a referred patient suffers from comorbidities and/or diseases detected or arising in addition to the diseases specified n the referral note, the receiving health facility shall provide medical care for such diseases according to the patient's disease conditions, its professional capacity and scope.

4. Where a referred patient must undergo multiple treatment sessions according to professional requirements, he/she may continue using the issued referral note until finishing treatment. After the first treatment session, the receiving health facility will give an appointment for follow-up examination for each subsequent treatment session.

Example: Where a patient who is referred to a health facility for eye surgery must undergo 02 surgeries for each eye, he/she may use the issued referral note until 02 surgeries finish.

5. 5. Where a patient is referred to another health facility or directly visit a health facility that is not the registered health insurance-covered primary care provider before being referred to another health facility, only the referral note issued by the referring health facility is required.

Article 13. Amendments to and annulment of certain regulations on professional levels and ranks of health facilities in the Minister of Health's Circulars

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The phrase “trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến” ("except for cases of visiting a health facility that not the registered health facility") specified in of point a, Clause 1, Article 4 is replaced with “trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế” ("except for cases of visiting a health facility not in accordance with the provisions of Articles 26 and 27 of the Law on Health Insurance");

b) The phrase “ra viện, chuyển viện” ("discharge, referral") specified in point c, Clause 1, Article 4 is replaced with “kết thúc điều trị, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” ("finishing of treatment, referral").

2. The phrase "tuyến huyện" ("district-level health facility") specified in Article 1 of the Circular No. 35/2021/TT-BYT dated December 31, 2021 of the Minister of Health amendments to Clause 1 Article 9 of Circular No. 30/2020/TT-BYT dated December 31, 2020 of the Minister of Health on elaborating to Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government on on elaboration and guidance on measures to implement certain Articles of the Law on Health Insurance is replaced with "cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản" ("secondary health facility").

3. The certain articles and clauses of of the Circular No. 36/2021/TT-BYT dated December 31, 2021 of the Minister of Health on medical examination and treatment and payment of health insurance- covered medical costs related to tuberculosis medical examination and treatment are amended as follows:

a) The phrase “chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế” (“referral among covered facilities of different professional levels”) in point c, Clause 1, Article 2 is replaced with the phrase “chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế” (“referral among covered facilities”);

b) The phrase “tuyến trên chuyển về” ("referred from health facilities of higher professional levels") specified in point b, Clause 5, Article 14 is replaced with "cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp cơ bản, cấp chuyên sâu chuyển về" ("referred from secondary health facilities, tertiary health facilities").

4. 4. The following paragraph is added at the end of point d, Clause 1, Article 2 of Circular No. 20/2022/TT-BYT dated December 31, 2022 of the Minister of Health promulgating nomenclatures and premium rates, conditions of chemical medications, biologicals, radiopharmaceuticals and tracers under health insurance participants’ received coverage:

"- Where a health facility has an operation license initially issued from January 1, 2025 and temporarily operates as a secondary health facility as prescribed in Clause 7, Article 61 of Decree No. 96/2023/ND-CP, regulations specified for Rank-II hospitals will temporarily apply until a new legislative document promulgated by the Minister of Health to replace Circular No. 20/2022/TT-BYT dated December 31, 2022 of the Minister of Health comes to force.".

Article 14. Responsibility for implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Department of Health shall:

a) Direct, organize, guide, audit and inspect the implementation of the provisions of this Circular for covered facilities under their management;

b) Publicize the list of health insurance-covered primary care providers within province, the number of health insurance cards distributed thereto, the list of health facilities of which professional level is ranked by the Department of Health with attached scores on its website and on the medical care management information system;

c) Advise the provincial-level People's Committee on ensuring resources and directing the connection and sharing of data on health insurance-covered medical care, payment of health insurance-covered medical costs of local health facilities and social insurance authorities with the Department of Health in accordance with law;

d) Provide guidance on referral of patients as health insurance participants among health facilities within province to meet the professional requirements and actual conditions of province and facilitate patients.

3. Health facilities shall:

a) Organize the full and timely implementation of the provisions of this Circular;

b) Meet requirements for provision of health insurance-covered medical care under the concluded contracts, provisions of this Circular and laws on medical examination and treatment and health insurance;

c) Publicize ranking results of professional level and scores on their websites and at the place of reception of patients;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Train, guide and thoroughly grasp medical practitioners and staff on the method of specifying disease codes and names in accordance with the provisions of this Circular.

Article 15. Entry into force

1. 1. This Circular comes into force from January 1, 2025.

2. Health insurance participants who have registered health facilities specified in their health insurance cards as health insurance-covered primary care providers before the effective date of this Circular shall continue receiving primary medical care at such facilities until there is any change to health insurance-covered primary care providers under the guidance in this Circular.

3. The following legislative documents and provisions will be annulled from the effective date of this Circular:

a) Circular No. 40/2015/TT-BYT dated November 16, 2015 of the Minister of Health on registration of primary health facilities and patient referral among professional levels of health insurance- covered health facilities.

b) Article 6 of Circular No. 30/2020/TT-BYT dated December 31, 2020 of the Minister of Health on elaborating to Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government on on elaboration and guidance on measures to implement certain Articles of the Law on Health Insurance;

c) Articles 3, 4 and Clause 2, Article 5 of the Circular No. 36/2021/TT-BYT dated December 31, 2021 of the Minister of Health on medical examination and treatment and payment of health insurance- covered medical costs related to tuberculosis medical examination and treatment.

4. In case any of the legislative documents cited in this Circular is superseded or amended, the newest document shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Health insurance participants who receive medical care at covered facilities before the effective date of this Circular and terminate such reception after the effective date of this Circular shall comply with the provisions of this Circular;

b) The distribution of health insurance cards to covered facilities, health insurance participants who have registered covered facilities as health insurance-covered primary care providers before the effective date of this Circular shall be conducted until the Department of Health publicizes the number of health insurance cards distributed to each health insurance-covered primary care provider. The Department of Health publicizes the expected number of registrations at each facility no later than July 1, 2025. The change of health insurance-covered primary care providers shall be carried out until the end of December 31, 2025. Where a patient is being treated at the registered health insurance-covered primary care provider, the treatment shall be maintained until finishing.

c) Appointment slips of follow-up examination or referral notes issued before the effective date of this Circular shall be used until the expiration of its validity period as prescribed in this Circular. Where a referral note that expires from January 01, 2025 and the patient is still being treated at the health facility, that referral note shall be used until that treatment session finishes;

d) Where disease codes specified in the lists herewith are replaced by those specified in other legislative documents, new disease codes shall apply, unless disease codes are cancelled without specified new disease codes;

dd) Appointment slip template of follow-up examination or referral note template applicable to covered facilities specified in Decree No. 146/2018/ND-CP amended and supplemented by Decree No. 75/2023/ND-CP shall be used until the Vietnam Social Security and health facilities complete the update and send data on payment of health insurance-covered medical costs according to appointment slip template of follow-up examination or referral note template specified in this Circular but not later than December 31, 2025.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Health for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
 DEPUTY MINISTER




Tran Van Thuan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 01/2025/TT-BYT hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu: 01/2025/TT-BYT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Bộ Y tế
Người ký: Trần Văn Thuấn
Ngày ban hành: 01/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 18/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau đây:
...
b) Thay thế cụm từ “huyện đảo” tại ... Điểm d khoản 2 Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 ngày 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế bằng cụm từ “đặc khu”.

Xem nội dung VB
huyện đảo
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 18/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 18/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định sau đây:
...
b) Thay thế cụm từ “huyện đảo” tại ... Điểm d khoản 2 Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 ngày 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế bằng cụm từ “đặc khu”.

Xem nội dung VB
huyện đảo
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 18/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)