BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 01 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM TẠI CƠ SỞ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn
thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn nội dung và trách nhiệm
thực hiện việc quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
phòng xét nghiệm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phòng xét nghiệm là các khoa, phòng hoặc đơn
vị xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận mẫu xét nghiệm lấy từ người
và các nguồn liên quan khác để thực hiện xét nghiệm, cung cấp thông tin trực tiếp
phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo.
2. Quản lý chất lượng xét nghiệm là các hoạt động
phối hợp để định hướng và kiểm soát của phòng xét nghiệm về chất lượng xét nghiệm,
bao gồm lập kế hoạch, kiểm soát, bảo đảm và cải tiến chất lượng xét nghiệm.
3. Đánh giá chất lượng xét nghiệm nội bộ là hoạt
động tự kiểm tra và đánh giá chất lượng xét nghiệm có tổ chức, kế hoạch trong
phòng xét nghiệm với mục đích xem xét của lãnh đạo nhằm đánh giá chất lượng thực
hiện các xét nghiệm, tìm ra các vấn đề không phù hợp để đề ra các biện pháp
phòng ngừa, khắc phục và cải tiến.
4. Quy trình thực hành chuẩn (SOP) xét nghiệm là
tập hợp các hướng dẫn chi tiết có tính bắt buộc để thực hiện các bước của một
quy trình.
5. Chương trình nội kiểm là hệ thống kiểm tra chất
lượng trong nội bộ một phòng xét nghiệm nhằm theo dõi và giám sát mọi khía cạnh
của quá trình thực hiện xét nghiệm tại phòng xét nghiệm, bảo đảm các kết quả
xét nghiệm có đủ độ tin cậy trước khi trả cho khách hàng và đưa ra biện pháp khắc
phục kịp thời nếu có sai sót; nhằm mục đích đánh giá hệ thống phòng xét nghiệm
(phương pháp đo lường, thuốc thử và hóa chất, trang thiết bị, trình độ tay nghề
của kỹ thuật viên).
6. Chương trình ngoại kiểm
là kiểm soát chất lượng, đối chiếu và so sánh kết quả xét nghiệm của một phòng
xét nghiệm với kết quả xét nghiệm của nhiều phòng xét nghiệm khác trên cùng một
mẫu, so sánh với kết quả của các phòng xét nghiệm tham chiếu trong nước hoặc quốc
tế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xét nghiệm và góp phần cung cấp bằng chứng
công nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
7. Quy trình trước xét nghiệm là các bước từ khi
nhận được yêu cầu xét nghiệm và kết thúc khi bắt đầu thực hiện quy trình xét
nghiệm, bao gồm bước chuẩn bị người bệnh, chỉ định xét nghiệm, thu thập mẫu hoặc
lấy mẫu xét nghiệm ban đầu, lưu trữ bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng xét
nghiệm.
8. Quy trình xét nghiệm là các bước phân tích mẫu
xét nghiệm.
9. Quy trình sau xét nghiệm là các bước bắt đầu
từ khi quy trình xét nghiệm kết thúc, bao gồm kiểm tra hệ thống, ghi nhận hoặc
giải thích kết quả xét nghiệm, quyết định công bố kết quả xét nghiệm, lưu trữ kết
quả và mẫu đã được phân tích.
10. Khách hàng là tổ chức hay cá nhân nhận kết
quả xét nghiệm hay dịch vụ của phòng xét nghiệm, có thể là khách hàng trong hoặc
ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
XÉT NGHIỆM
Điều 3. Hệ thống quản lý chất
lượng xét nghiệm
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phòng xét nghiệm
thực hiện việc xét nghiệm đối với các mẫu xét nghiệm; phối hợp thực hiện các
công việc, kế hoạch với trung tâm kiểm chuẩn xét nghiệm được Bộ Y tế quyết định,
cho phép thành lập hoạt động để bảo đảm chất lượng xét nghiệm tại phòng xét
nghiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phòng xét nghiệm tham chiếu là phòng xét nghiệm
thuộc cơ sở khám bệnh chữa bệnh hoặc phòng xét nghiệm khác được Bộ Y tế quyết định
công nhận, có trách nhiệm thực hiện các xét nghiệm tham chiếu và cung cấp kết
quả xét nghiệm tham chiếu theo yêu cầu của Bộ Y tế, Sở Y tế, theo đề nghị của
trung tâm kiểm chuẩn xét nghiệm trong công tác kiểm chuẩn căn cứ quy mô nhiệm vụ
và năng lực của phòng xét nghiệm tham chiếu. Trong thời gian giữ vai trò là
phòng xét nghiệm tham chiếu, phòng xét nghiệm sẽ chịu sự giám sát chất lượng của
Bộ Y tế và trung tâm kiểm chuẩn xét nghiệm. Định kỳ ba năm một lần, Bộ Y tế
đánh giá công nhận lại phòng xét nghiệm tham chiếu.
3. Trung tâm kiểm chuẩn xét nghiệm có vai trò là
đơn vị thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ nhằm bảo đảm chất lượng xét
nghiệm tại các phòng xét nghiệm thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gồm cả phòng
xét nghiệm tham chiếu). Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, trung tâm kiểm
chuẩn xét nghiệm triển khai thực hiện: các chương trình ngoại kiểm; giám sát chất
lượng các phòng xét nghiệm; tham vấn chuyên môn về kiểm chuẩn và quản lý chất
lượng; sử dụng kết quả xét nghiệm tham chiếu của phòng xét nghiệm tham chiếu
làm căn cứ trong công tác kiểm chuẩn xét nghiệm.
4. Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, y tế ngành thực hiện quản lý nhà nước, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có phòng xét nghiệm và các phòng xét nghiệm tham chiếu trong quản lý chất lượng
xét nghiệm; chỉ đạo hoạt động chuyên môn của các trung tâm kiểm chuẩn xét nghiệm.
Bộ Y tế đánh giá và công nhận phòng xét nghiệm là phòng xét nghiệm tham chiếu đối
với một hoặc nhiều loại xét nghiệm.
Điều 4. Nội dung quản lý chất
lượng xét nghiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện quản lý
chất lượng xét nghiệm phù hợp với chính sách pháp luật, tuyên bố (cam kết) chất
lượng, mục tiêu chất lượng, quy mô, điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
của phòng xét nghiệm.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng kế hoạch
và lộ trình thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm đạt và duy trì theo quy định
của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng xét nghiệm sau khi được Bộ Y tế ban
hành, khuyến khích đạt được các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn
quốc tế về phòng xét nghiệm.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải công khai
công tác kiểm chuẩn xét nghiệm của đơn vị để cơ quan quản lý, khách hàng, cộng
đồng biết và giám sát.
Điều 5. Nội dung quản lý chất
lượng của phòng xét nghiệm
1. Có kế hoạch quản lý chất lượng xét nghiệm hằng
năm và kế hoạch 5 năm về thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm được lãnh đạo
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt, lồng ghép với kế hoạch hằng năm và kế hoạch
5 năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Có tuyên bố (cam kết) chất lượng, mục tiêu chất
lượng, kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến
chất lượng xét nghiệm.
3. Biên soạn, xây dựng, thực hiện theo sổ tay chất
lượng, bao gồm các quy trình thực hành chuẩn (SOP) cho tất cả quy trình chuyên
môn kỹ thuật của phòng xét nghiệm. Rà soát, điều chỉnh và cải tiến (nếu cần) sổ
tay chất lượng mỗi năm một lần.
4. Xây dựng và thực hiện chương trình nội kiểm
do lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt, có hệ thống ghi chép, lưu trữ,
phát hiện sự cố và biện pháp khắc phục, phòng ngừa sự cố.
5. Tham gia các chương trình ngoại kiểm theo
chuyên ngành, theo Quy định phân công phụ trách hoạt động chuyên môn kiểm chuẩn
xét nghiệm của Bộ Y tế và được khuyến khích tham gia các chương trình ngoại kiểm
quốc tế đã được công nhận.
6. Xây dựng bộ chỉ số chất lượng xét nghiệm phù
hợp với điều kiện của phòng xét nghiệm và của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Bộ chỉ số về chất lượng xét nghiệm của đơn vị
để phấn đấu đạt được, để đánh giá việc duy trì và cải tiến chất lượng liên tục
được xây dựng theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Định kỳ ít nhất mỗi năm một lần điều chỉnh
các chỉ số chất lượng.
Điều 6. Nội dung bảo đảm thực
hiện quản lý chất lượng của phòng xét nghiệm
1. Thực hiện các yêu cầu về tổ chức:
a) Có sơ đồ tổ chức, mô tả công việc, ghi rõ vai
trò và chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên y tế;
b) Phòng xét nghiệm có lưu trữ hồ sơ nhân sự của
tất cả nhân viên y tế (bản sao);
c) Nhân viên y tế của phòng xét nghiệm có trách
nhiệm triển khai, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng phòng xét nghiệm.
2. Thiết lập hệ thống tài liệu, hồ sơ quản lý chất
lượng xét nghiệm:
a) Thiết lập hệ thống quản lý tài liệu, hồ sơ,
khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài liệu, hồ sơ của
phòng xét nghiệm;
b) Thực hiện quy trình kiểm soát tài liệu, hồ sơ
nhằm giúp hệ thống tài liệu, hồ sơ được lưu trữ khoa học, thuận lợi cho việc kiểm
soát, theo dõi, tra cứu và sử dụng;
c) Bảo đảm sổ tay chất lượng dễ được tiếp cận và
sử dụng, lưu trữ tất cả hồ sơ kỹ thuật.
3. Đào tạo:
a) Có kế hoạch và thực hiện đào tạo về quản lý
chất lượng cho nhân viên y tế định kỳ hằng năm;
b) Phòng xét nghiệm tham gia các hoạt động đào tạo
về quản lý chất lượng thuộc lĩnh vực chuyên môn của phòng.
4. Giám sát và đánh giá:
a) Có kế hoạch và thực hiện giám sát, đánh giá
chất lượng xét nghiệm nội bộ, các hoạt động chuyên môn hằng ngày;
b) Có kế hoạch và thực hiện giám sát, đánh giá
sau đào tạo cho tất cả nhân viên y tế;
c) Có kế hoạch và thực hiện giám sát, đánh giá,
dự phòng các sự cố có thể xảy ra;
d) Giám sát, đánh giá việc sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng các trang thiết bị và hóa chất trong xét nghiệm;
đ) Tham gia xây dựng kế hoạch và thực hiện, giám
sát, đánh giá liên khoa hoặc phòng xét nghiệm (nếu có).
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM
Điều 7. Trách nhiệm của lãnh
đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phòng xét nghiệm
1. Chỉ đạo thực hiện và tổ chức thực hiện đúng
các nội dung quản lý chất lượng xét nghiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và của
phòng xét nghiệm.
2. Thiết lập hệ thống tổ chức xây dựng và ban
hành các văn bản về quản lý chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị
mình; xây dựng sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm song song
với cấu trúc hệ thống hành chính và kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Phê duyệt kế hoạch quản lý chất lượng xét
nghiệm của đơn vị.
4. Bảo đảm nguồn lực thích hợp cho quản lý chất
lượng xét nghiệm, bao gồm: nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí để
triển khai kế hoạch đã được phê duyệt và kinh phí thường xuyên gồm:
a) Thực hiện, duy trì và cải tiến chất lượng xét
nghiệm;
b) Đào tạo nhân lực phòng xét nghiệm;
c) Bảo đảm chất lượng phòng xét nghiệm;
d) Xây dựng và phê duyệt các quy định, quy trình
hướng dẫn, tổ chức đào tạo cho các nhân viên có liên quan;
đ) Tổ chức đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản
lý chất lượng xét nghiệm.
5. Phân công ít nhất một nhân viên y tế quản lý
chất lượng xét nghiệm tại phòng xét nghiệm, tùy theo quy mô, điều kiện thực tế
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phòng xét nghiệm.
Điều 8. Trách nhiệm của trưởng
phòng xét nghiệm
1. Tổ chức thực hiện quản lý chất lượng phòng
xét nghiệm, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, kế hoạch của phòng xét nghiệm về quản
lý chất lượng xét nghiệm, phối hợp với phòng (hoặc tổ) quản lý chất lượng bệnh
viện, tham mưu cho lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về toàn bộ công tác quản
lý chất lượng phòng xét nghiệm.
2. Xây dựng kế hoạch hằng năm và 5 năm về nội
dung quản lý chất lượng xét nghiệm để trình lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
xem xét, phê duyệt.
3. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội
dung kế hoạch quản lý chất lượng xét nghiệm đã được phê duyệt. Định kỳ 6 tháng
một lần xem xét việc triển khai thực hiện kế hoạch năm về quản lý chất lượng
xét nghiệm, chủ động đề xuất các điều chỉnh phù hợp.
4. Chỉ đạo và trực tiếp thực hiện theo dõi, kiểm
tra và giám sát chất lượng xét nghiệm; phát hiện, đề xuất giải pháp và quản lý
những trường hợp sai sót hoặc có nguy cơ xảy ra sai sót trong quá trình quản lý
chất lượng xét nghiệm tại phòng xét nghiệm.
5. Chỉ đạo và xây dựng sổ tay chất lượng của
phòng xét nghiệm, các quy trình thực hành chuẩn (SOP) để trình lãnh đạo cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh xem xét, ban hành.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, xây dựng và
trình lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt kế hoạch đào tạo tại chỗ hoặc
gửi nhân viên y tế của phòng xét nghiệm và các phòng liên quan khác đi đào tạo
về quản lý chất lượng xét nghiệm.
7. Lồng ghép việc quản lý chất lượng phòng xét
nghiệm với các hoạt động của khoa hoặc phòng liên quan khác trong nghiên cứu
khoa học, đào tạo cho nhân viên y tế của phòng xét nghiệm.
8. Tiếp nhận các thông tin, xử lý và tham mưu với
lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phản hồi phù hợp và kịp thời với khách hàng
sử dụng dịch vụ xét nghiệm.
Điều 9. Trách nhiệm của nhân
viên quản lý chất lượng tại phòng xét nghiệm
1. Tổng hợp, tham mưu cho trưởng phòng xét nghiệm
trong triển khai các nội dung về quản lý chất lượng xét nghiệm.
2. Xây dựng kế hoạch và nội dung quản lý chất lượng
xét nghiệm của phòng, trình lãnh đạo phòng xét nghiệm xem xét, quyết định để
trình lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện chương trình nội kiểm và
tham gia chương trình ngoại kiểm để theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng
công tác xét nghiệm và phát hiện, đề xuất giải pháp can thiệp kịp thời nhằm quản
lý những trường hợp sai sót, có nguy cơ sai sót trong các quy trình xét nghiệm.
4. Thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu, quản
lý và bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động phòng xét nghiệm.
5. Phối hợp và hỗ trợ các khoa hoặc phòng liên
quan khác trong việc triển khai quản lý chất lượng xét nghiệm.
6. Tổng kết, báo cáo định kỳ hằng tháng, quý và
năm về hoạt động và kết quả quản lý chất lượng xét nghiệm với trưởng phòng xét
nghiệm, trưởng phòng (hoặc tổ trưởng) quản lý chất lượng bệnh viện và lãnh đạo
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Là đầu mối tham mưu để thực hiện các công việc
liên quan với các tổ chức đánh giá, cấp chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu
chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 10. Trách nhiệm của
các khoa lâm sàng
1. Trưởng khoa chịu trách nhiệm chung, điều dưỡng
trưởng chỉ đạo kỹ thuật lấy mẫu. Mỗi khoa cử người chịu trách nhiệm về các công
việc: lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu và nhận kết quả xét nghiệm.
2. Trách nhiệm của các thành viên tại khoa liên
quan:
a) Giúp lãnh đạo khoa triển khai thực hiện đầy đủ
nội dung quản lý chất lượng xét nghiệm của khoa;
b) Tham gia các công việc và các lớp đào tạo về
quản lý chất lượng xét nghiệm có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
3 năm 2013.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có trách nhiệm
a) Là đơn vị đầu mối tổ chức triển khai thực hiện,
kiểm tra đánh giá việc thực hiện Thông tư này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực
thuộc và các địa phương.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản
lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo sự phân công của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Y tế ngành có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá việc thực
hiện Thông tư tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc và báo cáo về Bộ Y
tế định kỳ 6 tháng 1 lần.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh)
để được hướng dẫn, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng
TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các ngành;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế, Trang tin điện tử Cục QL KCB;
- Lưu: VT, PC, KCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THIẾT LẬP BỘ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-BYT, ngày 11 tháng 01 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Yêu cầu và nội dung bộ chỉ số chất lượng
xét nghiệm
1. Xây dựng bộ chỉ số, gồm 3 nhóm:
- Nhóm 1: Tổ chức và nhân sự, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, mua sắm vật tư, an toàn (bao gồm an toàn sinh học);
- Nhóm 2: Hoạt động chuyên môn (kiểm soát quá
trình, tài liệu, hồ sơ, quản lý thông tin);
- Nhóm 3: Đánh giá, giám sát (quản lý sự cố, kiểm
soát, dịch vụ khách hàng và cải tiến chất lượng liên tục).
2. Bộ chỉ số chất lượng xét nghiệm bảo đảm đánh
giá được cả 3 quy trình: trước xét nghiệm; xét nghiệm; sau xét nghiệm.
3. Bộ chỉ số chất lượng xét nghiệm phải phù hợp
với phòng xét nghiệm trong việc thực hiện các xét nghiệm thường quy.
II. Danh mục tham khảo chỉ số chất lượng xét
nghiệm
STT
|
Chỉ số chất lượng
xét nghiệm
|
|
Quy trình trước xét nghiệm
|
1
|
Thông tin về người bệnh đầy đủ, chính xác
|
2
|
Phiếu yêu cầu xét nghiệm hoàn thành đầy đủ
thông tin và chính xác
|
3
|
Nhãn mẫu xét nghiệm được ghi thông tin đầy đủ,
chính xác
|
4
|
Mẫu xét nghiệm được bảo quản và vận chuyển
đúng quy định
|
5
|
Mẫu xét nghiệm được đựng trong dụng cụ phù hợp
quy định
|
6
|
Thời gian lấy mẫu xét nghiệm
|
7
|
Tình trạng, hình thức bên ngoài của dụng cụ đựng
mẫu xét nghiệm
|
8
|
Chất lượng mẫu xét nghiệm
|
9
|
Tỷ lệ nhiễm khuẩn của cấy nước tiểu
|
10
|
Tỷ lệ nhiễm khuẩn của cấy máu
|
11
|
Các mẫu xét nghiệm bị từ chối
|
12
|
Tỷ lệ tổn thương do kim tiêm đâm của nhân viên
phòng xét nghiệm
|
|
Quy trình xét nghiệm
|
13
|
Thực hiện nội kiểm đúng định kỳ và có các xử
lý hợp lý
|
14
|
Thực hiện ngoại kiểm
|
15
|
So sánh độ chính xác của các xét nghiệm nhanh
với kết quả xét nghiệm thực hiện trong phòng xét nghiệm
|
16
|
Theo dõi và đánh giá năng lực nhân viên
|
17
|
Thời gian hoàn thành xét nghiệm
|
18
|
Số lần trang thiết bị y tế
hỏng
|
19
|
Hết, thiếu sinh phẩm, thuốc thử
|
|
Quy trình sau xét nghiệm
|
20
|
Kết quả đúng và chính xác
|
21
|
Có trả kết quả các trường hợp giá trị vượt ngưỡng
nguy kịch
|
22
|
Sự hài lòng của khách hàng
|
23
|
Thời gian trả kết quả xét nghiệm
|
24
|
Trả kết quả xét nghiệm chính xác không nhầm lẫn
|
25
|
Dịch vụ gián đoạn do các vấn đề về nhân sự
|