BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2011/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 03 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy
định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công
nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của
tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn điều kiện thành lập và thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu
khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung
là tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài); thủ tục thành lập,
quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
2. Ngôn ngữ sử dụng và hình thức nộp hồ sơ
1. Hồ sơ và các văn
bản chính thức gửi các cơ quan nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt hoặc
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng. Trường hợp có sự khác nhau giữa
bản tiếng Việt và bản tiếng nước ngoài thì áp dụng bản tiếng Việt.
Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc chứng nhận trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng
Việt và được hợp pháp hoá lãnh sự.
2. Hồ sơ đề nghị
thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư
nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam được nộp trực tiếp
hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN THÀNH LẬP VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều
3. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức khoa học và
công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 80). Khoản b, c, d Điều 13 Nghị định số 80 được hướng dẫn cụ thể như
sau:
1. Điều lệ hoạt động
của tổ chức phải có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trong đó, lĩnh vực
hoạt động được ghi rõ ràng, cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Điều kiện về nhân
lực khoa học và công nghệ, trụ sở chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật áp dụng
theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN
ngày 18 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành
lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là
Thông tư số 02).
Đối với trường hợp tổ
chức khoa học và công nghệ liên doanh giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài, số vốn của phía nước ngoài phải chiếm ít nhất 10%
tổng số vốn đăng ký hoạt động của tổ chức và không được thấp hơn 100.000.000
đồng.
Điều
4. Trình tự, thủ tục ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ (sau đây viết tắt là Văn phòng Đăng ký) trực thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Trình tự, thủ tục ra
quyết định thành lập được thực hiện theo quy định tại Điều 14 và
Điều 15 Nghị định số 80, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ Khoa học và Công nghệ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Văn phòng Đăng ký
có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập của tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài.
a) Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền thành lập của
Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Đăng ký lập báo cáo thẩm tra và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để trình Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp Bộ Khoa
học và Công nghệ được Thủ tướng Chính phủ giao phê duyệt điều lệ hoạt động của
tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày được giao nhiệm vụ, Văn phòng Đăng ký trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ra quyết định phê duyệt điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và
công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền thành lập của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Đăng ký thẩm tra và trình Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập và quyết định phê duyệt
điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài.
c) Khi có thay đổi về
điều lệ hoạt động, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài gửi
văn bản đề nghị kèm theo dự thảo điều lệ đến Văn phòng Đăng ký. Trong thời hạn
15 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định phê duyệt điều lệ thay đổi, bổ sung hoặc báo cáo Bộ trưởng trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.
3. Trong quá trình
thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước
ngoài, nếu xét thấy cần thiết, Văn phòng Đăng ký có quyền:
a) Lấy ý kiến chuyên
gia để xem xét hồ sơ, đánh giá năng lực của tổ chức.
b) Trao đổi trực tiếp
với đại diện tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài để làm rõ
các nội dung liên quan tới hồ sơ thành lập.
c) Trình Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ văn bản xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan
đối với các lĩnh vực hoạt động mà Nhà nước có quy định điều kiện riêng.
d) Trình Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập;
thành phần hội đồng bao gồm các nhà quản lý, chuyên gia, nhà khoa học có trình
độ và uy tín trong các lĩnh vực liên quan.
Điều
5. Đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức khoa học
và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký hoạt động đến Văn phòng
Đăng ký sau khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập và phê duyệt điều lệ theo thẩm quyền.
2. Điều kiện và hồ sơ
đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Thông tư số 02.
3. Tổ chức khoa học
và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông
tư số 187/2009/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động về
khoa học và công nghệ và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ.
Điều
6. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
1. Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ
chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng thời hạn thực hiện
dự án được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức.
Trường hợp tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài đã đăng ký hoạt động trước ngày
Nghị định số 80 có hiệu lực thi hành thì Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ có thể không ghi thời hạn hiệu lực.
3. Quy định về sử
dụng, đăng ký lại, đăng ký sửa đổi, bổ sung, thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công
nghệ có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 8
và Điều 9 Thông tư số 02.
Điều
7. Đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức khoa học
và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi
nhánh tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi
nhánh.
2. Điều kiện và hồ sơ
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, trình tự, thủ tục đăng ký và thu hồi, huỷ bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều
11 và Điều 12 Thông tư số 02.
3. Tổ chức khoa học
và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài khi đăng ký hoạt động văn phòng đại diện,
chi nhánh phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 187/2009/TT-BTC
ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và
quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học và công nghệ và
lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương III
VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Điều
8. Điều kiện thành lập và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập và hồ sơ quy định tại
Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 80.
2. Đơn đề nghị cấp
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ nước ngoài tại Việt Nam được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Điều
9. Nội dung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa
học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
1. Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
tại Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp và phải có những nội dung chính
sau:
a) Tên, địa chỉ trụ
sở của văn phòng đại diện, chi nhánh.
b) Tên, địa chỉ trụ
sở của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
c) Thông tin về người
đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh.
d) Nội dung hoạt động
của văn phòng đại diện, chi nhánh.
đ) Số người Việt Nam
và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh.
e) Số, ngày cấp và
thời hạn của Giấy phép.
2. Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
tại Việt Nam được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV
kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của
tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng Đăng ký
có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Sau khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký xem xét hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ văn bản gửi lấy ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đặt trụ sở văn phòng đại
diện, chi nhánh và các Bộ, cơ quan liên quan về các vấn đề sau:
a) Tình hình hoạt
động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài có liên quan tại địa phương
(nếu có) và ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi
tổ chức nước ngoài đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh.
b) Tình hình hoạt
động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài có các chương trình, dự án
liên quan tới Bộ, ngành (nếu có).
c) Xác minh các yếu
tố về nhân thân của người dự kiến làm trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh tại
Việt Nam (trong trường hợp cần thiết).
3. Trong quá trình
xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung và gia hạn
Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công
nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nếu trong hồ sơ
có thông tin cần làm rõ.
4. Trong quá trình
xem xét hồ sơ xin cấp sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép, nếu xét thấy cần
thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức,
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan cử
đoàn công tác tiến hành thẩm tra tại chỗ hoạt động của văn phòng đại diện, chi
nhánh.
5. Tổ chức khoa học
và công nghệ nước ngoài đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại
Việt Nam nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 166/2010/TT-BTC ngày 27
tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học và công nghệ, lệ phí
cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 13, Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2005 của
Chính phủ quy định về việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ
chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực
hiện chế độ báo cáo bằng văn bản định kỳ hàng năm cho Bộ Khoa học và Công nghệ
về tình hình hoạt động tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ
lục V kèm theo Thông tư này, đồng thời có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài
liệu hoặc giải thích những vấn đề liên quan tới hoạt động của văn phòng đại
diện, chi nhánh cho Bộ Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu.
Điều
12. Tuyển dụng và quản lý người làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh của
tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
1. Số lượng người
nước ngoài và người Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh là số
cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên trong thời hạn Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt
Nam và không vượt quá số lượng đã quy định trong Giấy phép.
2. Trường hợp văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt
Nam được thành lập theo chương trình, dự án hợp tác, nghiên cứu với các đối tác
là Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt
Nam thì trong văn bản thoả thuận phải quy định chi tiết số nhân viên nước ngoài
và thời hạn làm việc của các nhân viên tại văn phòng đại diện, chi nhánh tại
Việt Nam. Văn bản thoả thuận này là một trong những căn cứ để Bộ Khoa học và
Công nghệ cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Việc tuyển dụng
người nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp
luật về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Trong quá trình
hoạt động tại Việt Nam, nếu có sự thay đổi về nhân sự được tuyển dụng làm việc
tại văn phòng đại diện, chi nhánh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay
đổi, văn phòng đại diện, chi nhánh phải gửi báo cáo kèm theo bản sao những tài
liệu có liên quan đến Văn phòng Đăng ký.
Trường hợp văn phòng
đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
có nhu cầu thay đổi số lượng nhân viên nước ngoài làm việc thì phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
13. Quy định chuyển tiếp
1. Văn phòng Đăng ký
thực hiện rà soát các Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông báo bằng văn bản cho
tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài để đăng ký cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư
này.
Thông báo của Bộ Khoa
học và Công nghệ gửi tổ chức khoa học và công nghệ tối đa 03 lần, mỗi lần cách
nhau 30 ngày. Nếu quá thời hạn này mà tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của
nước ngoài không thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của Thông tư này, Văn phòng Đăng ký
trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm thủ tục huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định.
2. Các tổ chức khoa
học và công nghệ có vốn của nước ngoài thành lập và đăng ký hoạt động trước
ngày Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Thông tư này.
a) Trường hợp đăng ký
thay đổi cơ cấu vốn đăng ký (bên nước ngoài rút vốn hoặc chuyển nhượng vốn cho
bên Việt Nam), tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài phải có văn
bản gửi Văn phòng Đăng ký, kèm theo Biên bản họp hội đồng sáng lập/những người
sáng lập thông qua nội dung rút vốn của bên nước ngoài hoặc chuyển nhượng vốn
của bên nước ngoài cho bên Việt Nam.
Sau khi không còn vốn
góp của nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện việc đăng ký hoạt
động tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh/thành phố nơi tổ chức đặt trụ sở chính
theo quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 02.
b) Trường hợp giữ
nguyên phần vốn góp của bên nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn
của nước ngoài phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký lại theo quy định của Thông tư
này.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký trình Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ cho tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ
lục II kèm theo Thông tư này, đồng thời ra quyết định công nhận tổ chức và
phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
3. Các văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam
đã được cấp Giấy phép thành lập vẫn được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung
quy định trong Giấy phép.
Điều
14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ quy định về
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 02.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời
bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để b/c)
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, VPĐK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
PHỤ LỤC I
NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/TT-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Điều lệ hoạt động của
tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài phải bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
Chương I. Điều khoản
chung
Tên tổ chức khoa học
và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài: tên bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng nước
ngoài (nếu có), tên viết tắt bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước ngoài (nếu
có).
Trụ sở chính: địa chỉ,
điện thoại, fax.
Cơ sở pháp lý cho tổ
chức và hoạt động: Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010
của Chính phủ quy định về hợp tác và đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương II. Lĩnh vực
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Lĩnh vực hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ được xác
định theo mục tiêu, nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân thành lập xác định, tuân thủ
quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp tác và đầu tư với nước ngoài
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và phù hợp với các quy định khác của pháp
luật Việt Nam.
Chương III. Tổ chức
bộ máy
Cơ cấu tổ chức, thể
thức bổ nhiệm và miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ
máy lãnh đạo và các cơ quan khác (Hội đồng sáng lập, Hội đồng Viện/Trung tâm/…,
Hội đồng khoa học, Hội đồng cố vấn) của tổ chức khoa học và công nghệ.
Chương IV. Cơ sở vật
chất - kỹ thuật và tài chính
Quy định về nguồn gốc
cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức, số vốn đăng ký, các bên góp vốn, tỷ lệ
góp vốn, nguyên tắc tăng, giảm vốn và các nguyên tắc về tài chính khác.
Chương V. Giải thể
Quy định rõ các điều
kiện, trình tự, thủ tục giải thể.
Chương VI. Điều khoản
thi hành
Thời gian điều lệ có
hiệu lực, điều kiện sửa đổi và bổ sung điều lệ.