Thông tư 01/2004/TT-BTS hướng dẫn thực hiện khoản 1 Ðiều 1 Nghị định 80/2002/NÐ-CP sửa đổi Nghị định 72/1998/NÐ-CP đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển do Bộ Thủy sản ban hành
Số hiệu | 01/2004/TT-BTS |
Ngày ban hành | 15/01/2004 |
Ngày có hiệu lực | 16/02/2004 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Thuỷ sản |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hồng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ
THUỶ SẢN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2004/TT-BTS |
Hà Nội , ngày 15 tháng 01 năm 2004 |
Thi hành Nghị định số 80/2002/NÐ-CP ngày 15/10/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/1998/NÐ-CP ngày 15/9/1998 về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 80/2002/NÐ-CP và Nghị định số 72/1998/NÐ-CP) Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể sau:
Bộ Thuỷ sản thống nhất quản lý về công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên trên cơ sở phân công, phân cấp cho các địa phương.
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên trong phạm vi toàn quốc theo quy định tại điều 12, Ðiều 13 của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá, Ðăng ký tầu cá và Thuyền viên ban hành kèm theo Quyết định số 494/2001/QÐ-BTS ngày 15/6/2001 (Dưới đây gọi tắt là Quy chế Ðăng kiểm tầu cá).
II. HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM TẦU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN.
A. Về đăng kiểm tầu cá:
Việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá (sau đây gọi tắt là đăng kiểm) được thực hiện theo Quy chế đăng kiểm tầu cá và các hướng dẫn sau đây:
1. Tầu cá thuộc diện phải đăng kiểm bao gồm:
Tầu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên.
Tầu cá không lắp máy hoặc có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa nhưng có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên.
2. Các tiêu chuẩn áp dụng trong công tác đăng kiểm tầu cá:
Ðối với tầu cá có đường nước thiết kế từ 20 m trở xuống: Các tiêu chuẩn áp dụng gồm Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7111:2002 Quy phạm phân cấp và đóng tầu cá biển cỡ nhỏ và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Ðối với tầu cá có đường nước thiết kế trên 20 m: Các tiêu chuẩn áp dụng gồm Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6718:2000 Quy phạm phân cấp và đóng thu cá biển (tầu có chiều dài trên 20 m) và các tiêu chuẩn hiện hành.
3. Mẫu "Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tầu cá" và các giấy tờ sử dụng trong công tác đăng kiểm tầu cá đối với các tầu trên 20 m do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản công bố áp dụng trong toàn quốc.
B. Về đăng ký tầu cá:
Công tác đăng ký tầu cá được áp dụng theo quy đinh tại Chương IV và Chương V của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá.
Giao Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nghiên cứu đề xuất cải tiến cá hồ sơ, thủ tục đăng ký tầu cá để đảm bảo được các yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.
C. Về đăng ký thuyền viện:
Công tác đăng ký thuyền viên được áp dụng theo quy định tại Chương VI của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá và quy định sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Ðiểm c khoản 2 Ðiều 32 của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá được sửa đổi là:
"c) Ðược tập huấn về những kiến thức cơ bản khi hành nghề trên biển do Trường Trung học Kỹ thuật Thuỷ sản I, Trường Trung học Kỹ thuật và Nghiệp vụ Thuỷ sản II, Trường Ðại học Thuỷ sản và Trung tâm dịch vụ kỹ thuật khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức (trừ các đối tượng đã được đào tạo chính quy tại các trường đại học, trung học và công nhân kỹ thuật). Vụ Tổ chức cán bộ quản lý hướng dẫn nội dung và quy định việc tập huấn."
2. Ðiểm b khoản 3 Ðiều 32 của Quy định đăng kiểm tầu cá được sửa đổi là:
"b) Chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên tầu cá do cơ quan Nhà nước cá thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng) hoặc giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ đi biển làm nghề cá do cơ quan nói tại điểm c khoản 2 Ðiều này cấp."
1. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp với Cục Ðăng kiểm Việt
Việc chuyển giao phải được tiến hành cụ thể tại từng địa phương, từng tầu theo nguyên tắc đảm bảo đúng thủ tục giao nhận để tránh sai sót đồng thời không gây phiền hà cho sản xuất.