Quyết định 494/2001/QĐ-BTS về Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu và thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành

Số hiệu 494/2001/QĐ-BTS
Ngày ban hành 15/06/2001
Ngày có hiệu lực 30/06/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Ngọc Hồng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ THUỶ SẢN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 494/2001/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN SỐ 494/2001/QĐ-BTS NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KIỂM TẦU CÁ, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 91/CP, ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên và Nghị định số 23/2001/NĐ-CP ngày 03/5/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên theo Nghị định số 91/CP, ngày 23/8/1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển;
Căn cứ Tiêu chuẩn ngành từ 28 TCN 140:2000 đến 28 TCN 149:2000 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2000/QĐ-BTS, ngày 06 tháng 01 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản;
Xét đề nghị của ông Cục Trưởng Cục bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây theo Quyết định 413 QĐ/BVNL, ngày 01/04/1996 và Quyết định 211 TS/QĐ, ngày 17/6/1992 đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng; Vụ Trưởng các vụ; Chánh thanh tra Bộ; Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triền nông thôn có quản lý thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Ngọc Hồng

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 494/2001/QĐ-BTS, ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

Quy chế này quy định các nguyên tắc tổ chức thực hiện việc đăng kiểm tàu cá, Đăng ký tàu cá và thuyền viên.

Điều 2:

Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng kiểm tàu cá: Là thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá trạng thái kỹ thuật tàu cá, bao gồm cả chế tạo vật liệu và sản phẩm máy móc, công cụ, trang thiết bị được sử dụng trên tàu cá trong thiết kế, đóng mới, sửa chữa lớn (đại tu), cải hoán và đang hoạt động;

2. Đăng ký tàu cá: Là thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước đối với tàu cá;

3. Đăng ký thuyền viên: Là xác nhận thuyền viên có đủ điều kiện theo quy định để làm việc trên tàu cá;

4. Tàu cá: là tất cả các loại tàu, thuyền, canô, sà lan và các phương tiện nổi khác có động cơ hay không có động cơ; dùng vào mục đích: khai thác, chế biến, nuôi trồng, thu gom, vận chuyển thuỷ sản; hậu cần phục vụ nghề cá; nghiên cứu, điều tra, thăm dò nguồn lợi thuỷ sản và kiểm tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hoạt động trong các vùng nước: Biển, sông, hồ, kênh, rạch, đầm, phá v.v.... của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5. Thuyền viên: Là những người được biên chế làm việc trên tàu cá với các chức danh được quy định;

6. Chủ tàu: Là pháp nhân, hoặc cá nhân sở hữu tàu đứng tên đăng ký tàu theo pháp luật Việt Nam;

7. Hoạt động nghề cá: Là các hoạt động khai thác, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ hậu cần, thu gôm hàng thuỷ sản; điều tra thăm dò và kiểm tra, kiểm soát để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;

8. Thuê tàu trần: Là thuê tàu không kèm theo thuyền viên;

9. Thuê - mua tàu: Là vừa mua vừa thuê tàu.

Điều 3: Cục trưởng Cục BVNL Thuỷ sản giúp Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên trong phạm vi cả nước.

[...]