Thông tư 01/2002/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 76/2001/NĐ-CP về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá do bộ công nghiệp ban hành

Số hiệu 01/2002/TT-BCN
Ngày ban hành 26/02/2002
Ngày có hiệu lực 13/03/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Châu Huệ Cẩm
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2002/TT-BCN

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 01/2002/TT-BCN NGÀY 26 THÁNG 2 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 76/2001/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2001CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THUỐC LÁ

Căn cứ Nghị định số 76/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001của chính phủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá; sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể một số điều của Nghị dịnh như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn điều kiện kinh soanh mua bán nguyên liệu thuốc lá; điều kiện sản xuất sản phẩm thuốc lá và trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá; quản lý năng lực và đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá; quản lý, kiểm tra và xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá.

2. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam có tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Hoạt động kimh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không cần giấy phép. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế chỉ được kinh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá khi có đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này.

4. Nhà nước thực hiện độc quyền về sản xuất thuốc lá điếu, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép sản xuấtt sản phẩm thuốc lá mớí được sản xuất sản phẩm thuốc lá. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá phải thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá có vốn đầu tưnước ngoài được sản xuất thuốc lá trong phạm vi giấy phép đầu tư, phải tuân thủ các quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 76/2001/NĐ-CP Ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá.

5. Máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá (được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này), nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá (giấy cuốn phần có thuốc lá sợi của điếu thuốc) là hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp.

6. Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất; đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất do di chuyển địa điểm hoặc sản xuất để xuất khẩu phải phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành thuốc lá trong từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và không vượt quá tổng năng lực sản xuất do Bộ công nghiệp xác định và công bố.

II. KINH DOANH MUA BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

1. Điều kiện về chủ thể kinh doanh:

Thương nhân là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và trang, thiết bị:

a) Diện tích của cơ sở thu mua nguyên liệu bao gồm khu phân loại, đóng kiện và kho nguyên liệu phải đủ rộng, phù hợp quy mô kinh doanh và tổng diện tích không dưới 500m2.

b) Có kho riêng cho nguyên liệu thuốc lá. Kho phải có hệ thống thông gió và các trang, thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu thuốc lá bao gồm các ôn ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng chống sâu mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm.

c) Điểm thu mua phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá và phải có mẫu lá thuốc lá nguyên liệu theo tiêu chuẩn phân cấp do Bộ Công nghiệp quy định.

3. Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ:

Cơ sở thu mua phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.

III. SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

A. Điều kiện sản xuất sản phẩm thuốc lá

1. Điều kiện về chủ thể kinh doanh:

Là doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập theo quy định của pháp luật và đang tiến hành sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010, do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam quản lý.

2. Điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước:

a) Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất sản phẩm thuốc lá theo tỷ lệ do Bộ Công nghiệp quy định trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn quốc tế hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. Tỷ lệ này được quy định trong từng thời kì, phù hợp với Đề án phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải tham gia đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư thông qua các thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá có đầu tư trực tiếp trồng thuốc lá phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và Đề án phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Điều kiện về sản lượng sản xuất:

[...]