Nghị định 76/2001/NĐ-CP về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá

Số hiệu 76/2001/NĐ-CP
Ngày ban hành 22/10/2001
Ngày có hiệu lực 06/11/2001
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thương mại

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 76/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 76/2001/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THUỐC LÁ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về "Chính sách quốc gia, phòng chống tác hại của thuốc lá giai đoạn 2000 - 2010’’;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 2. Những nguyên tắc quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá

1. Sản phẩm thuốc lá là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng trong nước. Nhà nước thống nhất quản lý đối với ngành thuốc lá và thực hiện độc quyền về sản xuất thuốc lá điếu; Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện chủ trương này. Chỉ những doanh nghiệp nhà nước, các liên doanh với nước ngoài đã được cấp phép có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này mới được sản xuất sản phẩm thuốc lá.

2. Nhà nước thực hiện kiểm soát, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường, kể cả trong bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá.

3. Hoạt động kinh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá, sản xuất sản phẩm thuốc lá, bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá là hoạt động sản xuất và bán sản phẩm thuốc lá đến người tiêu dùng, bao gồm các hoạt động về quy hoạch; đầu tư phát triển sản xuất; trồng và chế biến nguyên liệu; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá; xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu và sản phẩm thuốc lá.

2. Thuốc lá lá là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L, bao gồm lá thuốc sấy và lá thuốc phơi.

3. Nguyên liệu thuốc lá là thuốc lá lá dưới dạng lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá.

4. Sản phẩm thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, thuốc xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.

5. Phụ liệu thuốc lá là tất cả các loại vật tư khác ngoài nguyên liệu thuốc lá được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thuốc lá.

Chương 2:

TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

Điều 4. Đầu tư trồng thuốc lá và chế biến nguyên liệu thuốc lá

1. Việc đầu tư phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lá ở từng địa phương phải thực hiện theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, đất đai, nguồn lực của từng địa phương.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá chất lượng cao, đạt phẩm cấp quốc tế, đầu tư tăng năng lực chế biến nguyên liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc lá, thay thế nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Điều 5. Kế hoạch trồng thuốc lá hàng năm

1. Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá và tổ chức thực hiện.

[...]