BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
41/2013/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 08 năm 2013
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Chương trình hành động Việt Nam - Niu Di-lân giai
đoạn 2013 - 2016, ký tại Hà Nội ngày 05 tháng 8 năm 2013, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 8 năm 2013.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Chương trình
hành động theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VIỆT NAM - NIU DI-LÂN 2013-2016
Ghi nhận tiến bộ đạt được theo Chương trình hành động
Việt Nam - Niu Di-lân 2010-2013 nhằm tăng cường và thúc đẩy quan hệ Đối tác
Toàn diện Việt Nam và Niu Di-lân thiết lập trong tháng 9 năm 2009, hai nước
chúng ta sẽ nỗ lực phối hợp thực hiện các hoạt động và sáng kiến sau đây trong
giai đoạn 2013-2016.
1. HỢP TÁC CHÍNH TRỊ
• Hai nước sẽ thúc đẩy các chuyến thăm cấp cao thường
xuyên của Lãnh đạo hai nước tiếp sau chuyến thăm Việt Nam hiện nay của Toàn quyền
Niu Di lân. Hai nước cũng sẽ tăng cường tiếp xúc song phương cấp cao bên lề các
hội nghị khu vực và quốc tế.
• Cuộc tham khảo chính trị lần thứ 10 sẽ được tổ chức
tại Việt Nam trong quý IV/2014 nhằm đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động
và trao đổi ý kiến về các vấn đề song phương, khu vực và đa phương khác cùng
quan tâm.
• Chính phủ hai nước sẽ tiếp tục thúc đẩy Đối thoại
Kênh 2 song phương thường niên do Quỹ Châu Á Niu Di-lân và Học viện Ngoại giao
Việt Nam phối hợp tổ chức và khuyến khích các cuộc trao đổi song phương Kênh 2
khác.
2. KỶ NIỆM 40 NĂM THIẾT LẬP
QUAN HỆ NGOẠI GIAO HAI NƯỚC NĂM 2015
Hai bên sẽ chuẩn bị và trao đổi kế hoạch dự kiến về
các hoạt động và sự kiện ở Việt Nam và Niu Di-lân để kỷ niệm 40 năm thiết lập
quan hệ ngoại giao song phương một cách trang trọng và tích cực, với mục tiêu
tăng cường quan hệ chính trị, thương mại kinh tế và giáo dục, tiếp tục thúc đẩy
hơn nữa sự hiểu biết về Việt Nam ở Niu Di-lân và về Niu Di-lân ở Việt Nam.
• Nằm trong các hoạt động kỷ niệm, Việt Nam và Niu
Di-lân khẳng định mong muốn sẽ tổ chức các chuyến thăm của Thủ tướng và các
Lãnh đạo cấp cao khác của hai nước.
• Hai bên ghi nhận rằng ASEAN và Niu Di-lân cũng sẽ
đánh dấu 40 năm thiết lập quan hệ trong năm 2015 và nhất trí phối hợp với nhau
cùng các nước ASEAN khác kỷ niệm dấu mốc có ý nghĩa này một cách thích hợp.
3. CẤU TRÚC KẾT NỐI
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ hoàn tất việc đàm phán
sửa đổi Hiệp định Vận chuyển Hàng không giữa hai nước vào năm 2014, với mục
tiêu tự do hóa một cách đáng kể các cách thức tiếp cận thị trường. Hai bên nhất
trí tích cực khuyến khích các hãng hàng không tận dụng Hiệp định này và xem xét
các hoạt động nhằm thúc đẩy hơn nữa du lịch giữa hai nước.
• Hai bên sẽ nỗ lực đơn giản hóa quá trình cấp thị
thực, bao gồm tăng cường sử dụng công nghệ xử lý trực tuyến và xem xét khả năng
miễn thị thực song phương cho người mang hộ chiếu ngoại giao và công vụ.
4. HỢP TÁC AN NINH VÀ QUỐC
PHÒNG
4.1. An ninh
• Tiếp tục triển khai một cách hiệu quả Thỏa thuận
hợp tác trong khuôn khổ Phòng chống tội phạm xuyên quốc gia giữa Bộ Công an và
Cảnh sát Niu Di-lân (ký năm 2010) thông qua việc chia sẻ thông tin kịp thời và
trao đổi định kỳ cáo chuyến thăm cấp cao.
• Hai bên sẽ tiếp tục hợp tác hiệu quả trong khuôn
khổ Tuyên bố chung ASEAN-Niu Di-lân năm 2005 về hợp tác chống khủng bố quốc tế.
• Việt Nam và Niu Di-lân khẳng định mong muốn tăng
cường trao đổi quan điểm về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố khi Niu
Di-lân đảm nhiệm vai trò Đồng Chủ tịch của Nhóm Châu Á-Thái Bình Dương về chống
rửa tiền nhiệm kỳ 2014-2016.
• Niu Di-lân tiếp tục xem xét hỗ trợ Việt Nam các
khóa đào tạo, xây dựng năng lực để hỗ trợ công tác của lực lượng cảnh sát.
• Hai bên sẽ đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực phòng
cháy chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn, y tế, quản lý trại giam, thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp.
4.2. Quốc phòng
• Tiếp tục trao đổi thường xuyên các chuyến thăm
quân sự cấp cao và các cấp.
• Ngoài cơ chế Đối thoại quốc phòng song phương
hàng năm, Bộ Quốc phòng Việt Nam và Niu Di-lân sẽ thiết lập cơ chế Đối thoại
chiến lược song phương cấp Thứ trưởng.
• Bộ Quốc phòng Việt Nam và Niu Di-lân sẽ ký kết và
thực hiện hiệu quả thỏa thuận song phương đầu tiên về hợp tác quốc phòng trong
chuyến thăm Việt Nam của Bộ trưởng Quốc phòng Niu Di-lân trong năm 2013.
• Niu Di-lân sẽ tiếp tục hỗ trợ quân đội Việt Nam
thông qua chương trình đối tác song phương phù hợp với thỏa thuận nêu trên.
• Hai bên sẽ trao đổi thông tin và kinh nghiệm về
hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, và tích cực tìm các hình thức hợp
tác phù hợp, trước và trong suốt quá trình mỗi nước triển khai hoạt động gìn giữ
hòa bình của Liên hợp quốc trong tương lai, cả ở cấp độ song phương và thông
qua cơ chế khu vực như ADMM +.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ duy trì hợp tác chặt chẽ
tại cơ chế Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM +), trong đó bao gồm Các
Nhóm công tác chuyên gia của cơ chế này (EWG). Niu Di-lân sẽ ủng hộ đề xuất của
Việt Nam về việc thành lập Nhóm chuyên gia thứ 6 về hỗ trợ bom mìn nhân đạo.
5. HỢP TÁC THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ
• Việt Nam và Niu Di-lân nhất trí sẽ nỗ lực đưa kim
ngạch thương mại hàng hóa và dịch vụ hai chiều hàng năm đạt 1 tỷ USD vào cuối
năm 2015.
• Kỳ họp lần thứ 5 của Ủy ban hỗn hợp kinh tế -
thương mại (JTEC) sẽ được tổ chức tại Niu Di-lân vào năm 2014 và JTEC thứ 6 sẽ
được tổ chức tại Việt Nam vào năm 2016, để thảo luận về hợp tác thương mại song
phương, khu vực và toàn cầu và các vấn đề kinh tế hai bên cùng quan tâm, cũng
như rà soát tiến độ thực hiện mục tiêu đạt kim ngạch thương mại 1 tỷ USD vào
năm 2015.
• Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Niu Di-lân về Tránh đánh thuế hai lần và Ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập (DTA) sẽ được ký kết
trong năm 2013 và thực hiện có hiệu quả vì lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp mỗi
nước.
• Tiếp tục thực hiện hiệu quả Thỏa thuận hợp tác giữa
Tổng cục Hải quan Việt Nam và Hải quan Niu Di-lân (ký năm 2010).
• Hai bên khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp mỗi
nước tận dụng tối đa các cơ hội và lợi ích sẵn có của Hiệp định Thương mại tự
do ASEAN - Ô-xtrây-lia - Niu Di-lân (AANZFTA), bao gồm cả việc tiếp tục thực hiện
Chương trình làm việc hợp tác kinh tế AANZFTA. Niu Di-lân tiếp tục hỗ trợ
Chương trình xây dựng năng lực và Dự án hỗ trợ kỹ thuật trong việc thực hiện
Quy tắc xuất xứ và các nội dung liên quan đến ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ
AANZFTA.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tiếp tục phối hợp để Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) được hoàn tất, phù hợp với các
mục tiêu và kế hoạch đã được Lãnh đạo và các Bộ trưởng TPP thông qua.
• Hai bên sẽ hợp tác chặt chẽ trong quá trình đàm
phán và triển khai quan hệ Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).
• Trên cơ sở thành công của Sáng kiến trọng điểm của
Niu Di-Lân dành cho các nhà Lãnh đạo doanh nghiệp trẻ ASEAN, hai bên sẽ xem xét
và thúc đẩy các cơ chế hỗ trợ các doanh nhân trẻ của Việt Nam nâng cao kỹ năng
và kiến thức kinh doanh thông qua các chuyến thăm Niu Di-lân và tạo điều kiện để
lãnh đạo doanh nghiệp trẻ Niu Di-lân sang thăm Việt Nam.
• Hai bên sẽ xem xét việc thiết lập Hội đồng Doanh
nghiệp Việt Nam - Niu Di-lân tại Việt Nam.
5.1. Cam kết chiến lược trong một số lĩnh vực
• Hai bên nhất trí tập trung vào 5 lĩnh vực trọng
điểm tiềm năng vì lợi ích chung và theo đó sẽ đẩy mạnh hợp tác nhằm tăng cường
thương mại và hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực này:
5.1.1. Nông nghiệp và Thương mại Nông nghiệp
• Ghi nhận giá trị thương mại song phương hai chiều
của hàng nông sản bao gồm các loại rau quả tươi, sản phẩm sữa, hàng lâm sản, thủy
sản và chăn nuôi gia súc đóng góp cho nền kinh tế hai nước, Việt Nam và Niu
Di-lân sẽ ưu tiên tăng cường hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua
thương mại, đầu tư và liên kết kinh doanh khác.
• Đặc biệt khuyến khích các sáng kiến kinh doanh
chung để tận dụng công nghệ nông nghiệp tiên tiến và kinh nghiệm thương mại
nông nghiệp của Niu Di-lân. Hai bên sẽ tích cực khuyến khích thương mại nông
nghiệp và trao đổi đoàn doanh nghiệp.
• Hai bên sẽ tìm khả năng xây dựng các quan hệ “đối
tác chiến lược” mới trong đó chú trọng kết hợp giữa các nguồn lực của chính phủ
và khu vực tư nhân nhằm tạo ra các cơ hội phát triển kinh tế bền vững (như hợp
tác trong Dự án Giống Trái cây mới chất lượng cao thuộc Chương trình Viện trợ
Niu Di-lân dự kiến sẽ sớm được phê duyệt và thực hiện tại Việt Nam).
• Việt Nam sẽ xem xét tích cực yêu cầu chính thức của
Niu Di-lân về việc công nhận tương đương các quy định quản lý chất lượng sản phẩm
động vật của Niu Di-lân, nhằm giảm chi phí cho cả chính phủ và doanh nghiệp hai
nước. Niu Di-lân sẽ xem xét cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam nhằm tăng cường
thực hiện Luật An toàn thực phẩm và các quy định liên quan.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ dành ưu tiên cho các
yêu cầu tiếp cận thị trường mỗi nước đối với các sản phẩm rau quả tươi và các sản
phẩm nông nghiệp khác, bao gồm nhưng không giới hạn ở các yêu cầu tiếp cận thị
trường đối với ba loại khoai tây của Niu Di-lân và đối với thanh long, cá tra /
basa, hoa cúc, hoa hồng, hoa huệ, chôm chôm, bưởi, vú sữa, nhãn của Việt Nam.
Niu Di- lân dự kiến sẽ đồng ý cho thanh long của Việt Nam tiếp cận thị trường
Niu Di-lân vào cuối năm 2013.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ ưu tiên đàm phán và ký
kết thỏa thuận giữa hai nước trong lĩnh vực thú y.
5.1.2. Công nghệ sạch, quản lý môi trường và quản
lý rủi ro thiên tai
• Việt Nam và Niu Di-lân tiếp tục thực hiện Bản Ghi
nhớ về Hợp tác Khoa học và Kỹ thuật ký tháng 01/2010.
• Niu Di-lân có tiềm năng về công nghệ và chuyên
môn để hỗ trợ Việt Nam đối phó với những thách thức môi trường đang phải đối mặt,
trong các lĩnh vực như xử lý nước thải, năng lượng tái tạo và cải tạo môi trường.
Việt Nam và Niu Di-lân sẽ ưu tiên tăng cường hợp tác trong lĩnh vực này thông
qua thương mại, đầu tư và các liên kết kinh doanh khác.
• Hai bên sẽ tích cực khuyến khích trao đổi công
nghệ sạch / quản lý môi trường và trao đổi các đoàn doanh nghiệp hai nước.
• Quản lý rủi ro thiên tai tiếp tục là trọng tâm của
Chương trình viện trợ của Niu Di-lân đối với Việt Nam và trong khu vực. Hai bên
sẽ tìm phương thức triển khai kết quả các dự án nằm trong Chương trình viện trợ
Niu Di-lân về an toàn đập và thích ứng với biến đổi khí hậu khi các dự án này kết
thúc.
• Niu Di-lân sẽ tích cực phối hợp với Việt Nam và
các bên quan tâm khác nhằm hỗ trợ Việt Nam cải cách trợ cấp về sử dụng nhiên liệu
hóa thạch.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tiếp tục hợp tác trong
khuôn khổ của Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu (UNFCCC).
• Hai nước cũng sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ trong
vai trò thành viên của Liên minh Nghiên cứu toàn cầu về khí nhà kính nông nghiệp
(GRA).
5.1.3. Giáo dục
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tiếp tục thực hiện Thỏa
thuận hợp tác giáo dục song phương ký năm 2012 nhân chuyến thăm chính thức Niu
Di-lân của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tìm các biện pháp hợp
tác hiệu quả nhất nhằm bảo đảm hợp tác chặt chẽ về giáo dục trong đó có thông
qua hợp tác của Nhóm công tác chung về Hợp tác Giáo dục và Đào tạo.
• Ghi nhận rằng trong năm 2012, Việt Nam là nước xếp
thứ 9 trong số các quốc gia có sinh viên theo học tại Niu Di-lân, hai bên sẽ tiếp
tục hợp tác hiệu quả để tăng cơ hội cho sinh viên Việt Nam được hưởng nền giáo
dục và đào tạo chất lượng cao của Niu Di-lân tại Niu Di-lân và tại Việt Nam,
bao gồm các hoạt động nêu dưới đây.
• Hai bên sẽ tích cực tăng cường hợp tác và liên kết
giữa các tổ chức giáo dục của hai nước, bao gồm các chương trình liên kết và
các hình thức hợp tác khác, bao gồm mô hình giáo dục xuyên quốc gia cũng như
cung cấp các dịch vụ giáo dục khác - như đào tạo giáo viên, xây dựng giáo trình
và giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở giáo dục của Niu Di-lân ở Việt Nam.
• Niu Di-lân - thông qua Cơ quan Giáo dục Niu
Di-lân - sẽ tiếp tục tăng cường sự gắn kết của mình tại Việt Nam nhằm nêu bật
được những thuận lợi trong việc học tập tại Niu Di-lân ở các bậc trung học, đại
học, cũng như đào tạo tiếng Anh và đào tạo nghề.
• Niu Di-lân sẽ tích cực khuyến khích các tổ chức
giáo dục và các nhà cung cấp dịch vụ tham gia các dự án phát triển giáo dục do
Chính phủ Việt Nam thực hiện.
• Niu Di-lân sẽ tiếp tục thực hiện dự án giáo dục mầm
non tại tỉnh Gia Lai đến năm 2017, dự án này nằm trong Chương trình Viện trợ hiện
hành của Niu Di-lân.
• Thông qua Chương trình viện trợ của Niu Di-lân,
Niu Di-lân sẽ tiếp tục tăng tối đa số lượng học bổng ASEAN hàng năm cho sinh
viên Việt Nam sang học các khóa sau đại học tại Niu Di-lân. Niu Di-lân cũng sẽ
tiếp tục cung cấp chương trình đào tạo tiếng Anh cho cán bộ Việt Nam, thông qua
chương trình đào tạo tiếng Anh cho cán bộ (ELTO) và chương trình đào tạo tiếng
Anh cho quan chức cao cấp (ELTSO).
• Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ ưu tiên chọn
Niu Di-lân là địa điểm đào tạo những người được nhận học bổng của Chính phủ Việt
Nam để học đại học ở nước ngoài, bao gồm các lĩnh vực ưu tiên chuyên ngành như
nông nghiệp / khoa học tự nhiên, giáo dục, quản lý rủi ro thiên tai, quản lý
môi trường và du lịch, khách sạn. Việt Nam và Niu Di-lân cũng sẽ tích cực tìm
các biện pháp tăng cường hợp tác song phương trong việc thực hiện Đề án 165 của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
• Hai bên tăng cường hợp tác và liên kết giữa các
cơ sở đào tạo nghề, bao gồm các chương trình phối hợp chung, các hình thức hợp
tác khác như các mô hình đào tạo nghề xuyên quốc gia và cát: dịch vụ đào tạo
nghề khác do phía Niu Di-lân cung cấp - như đào tạo giáo viên, xây dựng chương
trình giảng dạy và đào tạo tiếng Anh tại Việt Nam.
5.1.4. Lĩnh vực Hàng không
• Việt Nam và Niu Di-lân nhận thức rằng hợp tác
kinh doanh hiện nay trong lĩnh vực hàng không có tiềm năng phát triển hơn nữa,
bao gồm việc cung cấp chương trình đào tạo, máy bay, sản phẩm và dịch vụ sân
bay. Hai nước sẽ ưu tiên tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hàng không thông qua
thương mại, đầu tư và các liên kết kinh doanh khác, bao gồm trao đổi đoàn doanh
nghiệp hai nước.
• Khuyến khích các hãng hàng không hai nước tận dụng
ưu thế của Hiệp định Vận chuyển Hàng không đang được đàm phán sửa đổi theo hướng
sẽ tạo điều kiện mở rộng liên kết hàng không giữa Việt Nam và Niu Di-lân và
đóng góp hơn nữa cho hợp tác song phương trong lĩnh vực này.
5.1.5. Du lịch
• Liên kết du lịch hai chiều đã nhanh chóng được mở
rộng trong những năm gần đây, nhưng vẫn còn tiềm năng phát triển hơn nữa trong
tương lai. Chuyên môn của Niu Di-lân trong các lĩnh vực như du lịch sinh thái
và du lịch mạo hiểm cũng như kinh nghiệm của Niu Di-lân trong việc phát triển
các hoạt động du lịch bền vững tại các khu bảo tồn và nhạy cảm với môi trường
đã được thế giới công nhận. Việt Nam và Niu Di-lân coi nhau là những điểm thu
hút du lịch quan trọng.
• Với Hiệp định Vận chuyển Hàng không đang được đàm
phán và tiềm năng mở rộng các liên kết hàng không, hai bên sẽ phấn đấu tăng cường
hợp tác và liên kết giữa ngành du lịch của mỗi nước, bao gồm hợp tác về cung cấp
dịch vụ du lịch, tua du lịch, dịch vụ tư vấn, thiết bị và công nghệ chuyên
ngành, và đầu tư.
• Hai bên sẽ cập nhật thông tin du lịch cho nhau
như: thống kê du lịch, các văn bản pháp quy về quản lý du lịch, và các nghiên cứu
về thị trường du lịch khu vực và quốc tế.v.v... Hai bên cũng sẽ thông báo cho
nhau những sự kiện du lịch lớn sẽ được tổ chức ở mỗi nước và khuyến khích các
doanh nghiệp du lịch của mình tham gia các sự kiện này.
• Hai bên sẽ tăng cường hơn nữa hợp tác trong lĩnh
vực phát triển nhân lực về du lịch thông qua trao đổi chuyên gia, giảng viên,
sinh viên giữa các trường du lịch của mỗi nước, hỗ trợ lẫn nhau trong việc tìm
kiếm cơ hội đào tạo về du lịch.
6. HỢP TÁC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
• Phù hợp với chính sách và ưu tiên của Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ Niu Di-lân về việc cung cấp và tiếp nhận nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức, thông qua các chương trình song phương và khu vực liên
quan trong khuôn khổ Chương trình Viện trợ của Niu Di-lân, Niu Di-lân sẽ tiếp tục
tăng cường hợp tác trong một số lĩnh vực ưu tiên nêu trên, cụ thể là nông nghiệp,
thương mại nông nghiệp, quản lý rủi ro thiên tai và giáo dục. Niu Di-lân sẽ ưu
tiên sử dụng hình thức quan hệ đối tác chiến lược giữa chính phủ, cộng đồng
doanh nghiệp và các đối tác khác để triển khai hỗ trợ phát triển chính thức
dành cho Việt Nam.
7. HỢP TÁC LAO ĐỘNG, XÃ HỘI,
VĂN HÓA VÀ GIAO LƯU NHÂN DÂN
7.1. Hợp tác Lao động và Xã hội:
• Hai bên sẽ tích cực thúc đẩy việc triển khai
Chương trình Lao động Kỳ nghỉ Việt Nam - Niu Di-lân (ký năm 2012), với mục tiêu
đạt đủ chỉ tiêu 100 người đối với mỗi bên. Hai bên sẽ rà soát việc thực hiện
Chương trình trong năm 2015, bao gồm rà soát việc thực hiện chỉ tiêu nói trên.
• Hai bên đẩy mạnh hợp tác trong các lĩnh vục khác
như đào tạo nghề, an sinh xã hội, bình đẳng giới thông qua chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi đoàn và cung cấp chương trình đào tạo từ phía Niu Di-lân.
• Nhận thức được vai trò của các cựu sinh viên Việt
Nam, đã từng học tập tại các cơ sở giáo dục của Niu Di-lân là cầu nối giao lưu
giữa hai nước, Niu Di-lân sẽ nỗ lực duy trì liên lạc và thường xuyên tổ chức hoạt
động giao lưu cho các cựu sinh viên.
7.2. Hợp tác Văn hóa và giao lưu nhân dân:
• Hai bên sẽ rà soát các hoạt động và kinh nghiệm của
Hội Hữu nghị Việt Nam - Niu Di-lân tại Niu Di-lân, và xem xét việc thiết lập Hội
Hữu nghị tương ứng ở Việt Nam. Chính phủ hai nước sẽ hỗ trợ và ủng hộ các hoạt
động của các Hội hữu nghị Việt Nam - Niu Di-lân.
• Hai bên sẽ phối hợp với các tổ chức giáo dục liên
quan nhằm tìm biện pháp khuyến khích người Niu Di-lân tại Niu Di-lân và Việt
Nam học tiếng Việt.
• Hai bên sẽ xem xét cơ hội thúc đẩy quan hệ song
phương cũng như nâng cao nhận thức và hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử dụng
một cách sáng tạo Internet và các phương tiện truyền thông xã hội.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tổ chức các hoạt động
giao lưu nghệ thuật và triển lãm văn hóa nhằm quảng bá và giới thiệu về đất nước
con người của hai quốc gia tới người dân mỗi nước, nâng cao sự hiểu biết lẫn
nhau giữa nhân dân hai nước; trao đổi kinh nghiệm bảo tồn di sản văn hóa, đặc
biệt là văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số cần bảo tồn và phát huy.
8. LUẬT QUỐC TẾ VÀ NHÂN QUYỀN
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tiếp tục trao đổi quan
điểm và nhân quyền, đặc biệt thông qua sự tham gia của Nhóm Bốn Đại sứ quán
(G4) (Ca-na-đa, Niu Di-lân, Na Uy và Thụy Sĩ).
• Niu Di-lân sẽ dành sự hỗ trợ và giúp đỡ cần thiết
trong trường hợp Việt Nam được bầu vào Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014-2016.
• Niu Di-lân sẵn sàng tăng cường chia sẻ kinh nghiệm
và hỗ trợ Việt Nam trong đào tạo các chuyên gia luật, nhất là chuyên gia luật về
tranh chấp đầu tư và luật biển.
• Hai nước sẽ tăng cường trao đổi quan điểm về luật
quốc tế.
9. HỢP TÁC TẠI CÁC DIỄN ĐÀN KHU
VỰC VÀ QUỐC TẾ
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tiếp tục ủng hộ lẫn
nhau tại các diễn đàn "ASEAN +" bao gồm Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á
(EAS), Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) và Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng
(ADMM +).
• Việt Nam sẽ ủng hộ việc tổ chức Hội nghị cấp cao
ASEAN-Niu Di-lân một cách thực chất nhằm kỷ niệm 40 năm quan hệ đối thoại
ASEAN-Niu Di-lân trong năm 2015, tại Niu Di-lân hoặc ngay sau các cuộc họp đã
được thu xếp của ASEAN.
• Việt Nam và Niu Di-lân sẽ tiếp tục hợp tác tại
các diễn đàn khu vực và quốc tế, trong đó có Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị Á-Âu (ASEM) và Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), nhằm đạt được và thúc đẩy những mục tiêu chung.
• Hai bên tái khẳng định việc ủng hộ ứng cử của
nhau tại Liên hợp quốc và các diễn đàn đa phương khác.
Ký tại Hà Nội ngày 05 tháng 8 năm 2013, thành hai bản
tiếng Việt và tiếng Anh, cả hai văn bản này có giá trị như nhau. Chương trình
hành động này sẽ đi vào hoạt động kể từ ngày ký.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Phạm Quang Vinh
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NIU DI-LÂN
ĐẠI SỨ
Ngài Haike Manning
|