Thông báo 39/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 39/TB-VPCP
Ngày ban hành 21/01/2013
Ngày có hiệu lực 21/01/2013
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÀ GIANG

Ngày 07 tháng 01 năm 2013, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang. Cùng dự với Thủ tướng có Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải; Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và đại diện lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Ngoại giao, Quốc phòng, Công Thương. Sau khi nghe Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh Hà Giang báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm 2012, phương hướng nhiệm vụ năm 2013 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến b sung của Bí thư Tỉnh ủy, ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Thay mặt Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao nỗ lực phấn đấu và các kết quả đạt được của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang trong các năm qua. Năm 2012, trong điều kiện khó khăn chung, là một tỉnh miền núi, vùng cao, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 88%, nhưng với truyền thống cách mạng, nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn nên Tỉnh đã đạt được kết quả khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10,78%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 31,98%; công nghiệp - xây dựng chiếm 29,68%; dịch vụ chiếm 38,4%. Thu ngân sách trên địa bàn tăng so với năm trước; các lợi thế, tiềm năng về thủy điện, khoáng sản, du lịch và các lĩnh vực khác từng bước được quản lý, khai thác hiệu quả.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm, chú trọng; đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng 15%, lương thực bình quân đầu người đạt 485,4 kg/năm. Xây dựng hệ thống chính trị có cố gắng; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên, Hà Giang vẫn là tỉnh nghèo, có nhiều khó khăn: cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông còn nhiều bấp cập; với điểm xuất phát thấp, quy mô kinh tế nhỏ; chất lượng tăng trưởng mặc dù đã được nâng lên nhưng tính bền vững chưa cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chưa rõ nét; đời sống nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng núi cao còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người (11,1 triệu đồng) đạt thấp so với bình quân chung của cả nước; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn mức cao (30,06%).

II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:

Đthực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 mà Tỉnh đã đề ra, cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh cần tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, khắc phục các hạn chế, tồn tại; chủ động, sáng tạo thực hiện các giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó lưu ý một số việc:

1. Tiếp tục bám sát Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh và căn cứ tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tính toán, lựa chọn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm mang tính đột phá làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững;

2. Là một tỉnh vùng cao, núi đá, cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào nghèo, vùng khó khăn; cần xây dựng và thực hiện hiệu quả các cơ chế giải pháp đgiảm nghèo nhanh, bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, tập trung sức đẩy mnh phát triển kinh tế hộ; có chính sách hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi; làm tốt công tác đnh canh, đnh cư và bố trí sắp xếp lại dân cư gắn với đầu tư hồ chứa nước để ổn định đi sống nhân dân và phát triển sản xuất.

3. Rà soát, làm tốt công tác quy hoạch các ngành, lĩnh vực, nhất là quy hoạch nông, lâm nghiệp; tiếp tục phát huy lợi thế để đẩy mạnh phát triển các hoạt động giao thương, tính toán cơ chế phát triển kinh tế biên mậu với Trung Quốc trên tinh thần hợp tác, hữu nghị và cùng có lợi; bảo vệ vững chắc biên giới, chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

4. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, quản lý, điều hành và bình ổn giá để phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013; bảo đảm cung - cầu hàng hóa, không để thiếu hàng sốt giá; tăng cường kiểm tra ngăn chặn tình trạng buôn lậu; giảm thiểu tai nạn giao thông; ngăn chặn sản xuất, vận chuyển, buôn bán và đốt pháo nổ; quan tâm chăm lo vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là các đối tượng chính sách, hộ nghèo vui xuân, đón Tết.

III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH.

1. Về phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn: Thủ tướng Chính phủ sẽ sớm có Quyết định phê duyệt.

2. Về bổ sung Công viên địa chất cao nguyên đá Đồng Văn vào Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng du lịch: đồng ý về chủ trương, sau khi Quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về hỗ trợ vốn đầu tư các hồ chứa nước sinh hoạt 4 huyện vùng cao núi đá: đồng ý, bố trí hỗ trợ số vốn còn thiếu để thanh toán cho các công trình hồ treo đã hoàn thành theo kế hoạch được duyệt. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (các văn bản số 42/TB-VPCP ngày 14 tháng 3 năm 2007; số 886/TTg-KTTH ngày 27 tháng 5 năm 2010; số 3377/TTg-KTTH ngày 25 tháng 5 năm 2009; số 8292/VPCP-KTTH ngày 15 tháng 11 năm 2010), giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Về hỗ trợ vốn đầu tư (293 hồ) thuộc Đề án tổng thể hệ thống hồ treo 4 huyện vùng cao, núi đá: Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, trước mắt lựa chọn các công trình cấp bách, điểm thiếu nước trầm trọng, với quy mô phù hợp để thực hiện; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất nguồn vốn để hỗ trợ Tỉnh thực hiện.

4. Về đầu tư Dự án hồ điều tiết thủy lợi và hệ thống cấp nước sinh hoạt huyện Quản Bạ: Đồng ý, Tỉnh chỉ đạo xây dựng dự án, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thỏa thuận về kỹ thuật, quy mô, hiệu quả công trình; trên cơ sở đó thẩm định và phê duyệt dự án theo đúng quy định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, đề xuất nguồn vốn hỗ trợ cho Tỉnh sau khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Về kéo dài thời gian thực hiện Dự án đầu tư bảo vệ phát triển rừng 4 huyện vùng cao núi đá đến năm 2020: Tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện dự án đến năm 2015; sau đó tổng kết, đánh giá cụ thể, trên cơ sở đó đề xuất thực hiện giai đoạn tiếp theo cho phù hợp.

6. Về bổ sung vốn bố trí lại dân cư toàn tỉnh: Đồng ý bổ sung số vốn còn thiếu năm 2012 cho Tỉnh, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan rà soát cụ thể, đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, bảo đảm thực hiện có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng vốn đã được phân bổ theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện theo quy đnh.

7. Về Đán thành lập thị xã Việt Quang: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh hoàn tất hồ sơ gửi Bộ Nội vụ xem xét, trình duyệt theo quy định.

8. Về việc nâng cấp cửa khẩu Quốc gia Thanh Thủy thành cửa khẩu Quốc tế: Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Tỉnh đàm phán với phía Trung Quốc để sớm đạt được thỏa thuận về việc này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

9. Về bổ sung vốn hỗ trợ có mục tiêu đầu tư cho khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy: Tỉnh rà soát, tính toán, xác định cụ thể công trình dự án cấp thiết khu vực cửa khẩu, hiệu quả đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

10. Về hỗ trợ kinh phí nâng cấp hạ tầng các chợ biên giới và chợ cửa khẩu: Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

11. Về cải tạo Quốc lộ 4C từ Hà Giang đi Đồng Văn: Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính làm việc với các nhà tài trợ ODA để thu xếp vốn cho Dự án.

12. Về bố trí vốn Quốc lộ 279 đoạn qua Hà Giang (km0 - km36): Giao Bộ Giao thông vận tải căn cứ tính cấp thiết của Dự án và khả năng cân đối ngân sách giai đoạn 2013 - 2015 để quyết định việc bố trí vốn, thực hiện Dự án theo thẩm quyền.

13. Đồng ý bổ sung vào quy hoạch đường cao tốc đoạn Hà Giang nối với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; Bộ Giao thông vận tải xem xét, xử lý.

[...]