Thông báo 36/2013/TB-VPCP hiệu lực của Hiệp định về hợp tác lao động giữa Việt Nam - Lào

Số hiệu 36/2013/TB-VPCP
Ngày ban hành 01/07/2013
Ngày có hiệu lực 01/07/2013
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào
Người ký Phạm Thị Hải Chuyền,Onechanh Thammavong
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2013/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký tại Huế ngày 01 tháng 7 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC T




Nguyễn Thị Thanh Hà

 

HIỆP ĐỊNH

VỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, sau đây gọi là "hai Bên";

Trên tinh thần quan hệ hữu nghị, tình đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, vì lợi ích của mỗi nước, theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi và tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau;

Trên cơ sở kết quả thực hiện Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký năm 1995, Nghị định thư sửa đổi bổ sung Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký năm 1999;

Để phù hợp với tình hình phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo từng giai đoạn;

Đđáp ứng nhu cầu lao động phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước; khuyến khích việc cử và tiếp nhận lao động có tay nghề, kinh nghiệm của nước Bên này đi làm việc ở nước Bên kia phù hợp với quy định pháp luật của mỗi nước;

Đã thỏa thuận như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hiệp định này áp dụng đối với người lao động Việt Nam làm việc tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và người lao động Lào làm việc tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức có liên quan trong mọi lĩnh vực kinh tế trên cơ sở nhu cầu lao động phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước.

Điều 2. Giải thích từ ng

Trong khuôn khổ Hiệp định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Cơ quan được ủy quyền” là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Lao động và phúc lợi xã hội nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

2. “Người lao động” là người lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được phép làm việc trong các doanh nghiệp, hoặc cho các dự án nhận thầu, dự án đầu tư và dự án viện trợ không hoàn lại tại nước bên kia.

3. “Người sử dụng lao động'' là pháp nhân hoặc cá nhân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào tiếp nhận và sử dụng người lao động theo Hiệp định này, phù hợp với quy định pháp luật của mỗi nước.

4. ‘‘Doanh nghiệp dịch vụ lao động’’ là doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, được mỗi Bên chỉ định đthực hiện việc cung ứng lao động cho đi tác của mình tại nước Bên kia.

5. "Doanh nghiệp có dự án" là pháp nhân của nước Bên này đầu tư, trúng thầu, nhận thầu công trình hoặc thực hiện dự án viện trợ không hoàn lại tại nước Bên kia được phép đưa lao động của nước mình sang làm việc cho các công trình, dự án của pháp nhân đó thực hiện tại nước Bên kia theo quy định của pháp luật hai nước.

6. ‘‘Hợp đng cung ứng lao động” là hợp đồng giữa doanh nghiệp dịch vụ lao động của nước Bên này và đối tác của nước Bên kia để đưa người lao động nước Bên này sang làm việc tại nước Bên kia.

[...]