Thông báo 316/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 316/TB-VPCP
Ngày ban hành 16/08/2013
Ngày có hiệu lực 16/08/2013
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Quang Thắng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 316/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2013

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LONG AN

Ngày 07 tháng 8 năm 2013, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm đã thăm và làm việc tại tỉnh Long An. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đồng chí Giàng Seo Phử, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Văn phòng Ban Chỉ đạo 138 và đại diện Bộ Công an. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Long An báo cáo kết quả kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013 và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới; tình hình phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và phòng, chống tội phạm; công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao những nỗ lực, cố gắng, đoàn kết phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Long An đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong những năm đổi mới. Trong 6 tháng đầu năm 2013, Tỉnh đã bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo quyết liệt, năng động, sáng tạo, đạt được kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực: Tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 9,7%; trong đó, nông nghiệp tăng 2,9%, công nghiệp tăng 14,3%, dịch vụ tăng 11,4%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (tỷ trọng nông nghiệp chiếm 32%; công nghiệp chiếm 38%, dịch vụ chiếm 30%); xuất khẩu đạt 1.289 triệu USD, tăng 16,4 % so với cùng kỳ. Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai quyết liệt, đạt kết quả tốt. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói, giảm nghèo và chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm và đạt được nhiều kết quả; đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Tỉnh đã triển khai đồng bộ các giải pháp, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, do vậy tai nạn giao thông đã giảm cả 3 tiêu chí (số vụ giảm 42,39%, số người chết giảm 0,74%, số người bị thương giảm 47,71%); đã huy động cả hệ thống chính trị, mở nhiều đợt cao điểm tấn công tội phạm, xóa nhiều băng, nhóm tội phạm; tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm được kiềm chế, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

Tuy nhiên, Long An vẫn còn một số khó khăn, tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch, thu hút đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; tình hình ma túy, mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS và tội phạm diễn biến phức tạp; công tác tuyên truyền, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong phòng, chống tội phạm kết quả chưa cao, phần nào ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI:

Trong thời gian tới, tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh đã đề ra. Cần lưu ý một số việc sau:

1. Tiếp tục thực hiện tốt các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội và các Nghị quyết của Chính phủ; chỉ đạo quyết liệt thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013:

- Khai thác, phát huy tối đa vị trí địa lý, cửa ngõ nối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, với 7 tuyến giao thông kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh, cùng 9 khu công nghiệp và vùng nông nghiệp chất lượng cao; nâng cao chất lượng các quy hoạch, trước hết là quy hoạch giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, quy hoạch nông thôn mới gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình trọng điểm, hệ thống giao thông, khu, cụm công nghiệp phụ trợ, khu đô thị mới để thực hiện mục tiêu chuyển dịch và tái cơ cấu kinh tế.

- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương và đẩy mạnh cải cách hành chính; giải quyết kịp thời và có hiệu quả các vấn đề xã hội. Cùng với phát triển kinh tế, quan tâm, chú trọng hơn nữa phát triển giáo dục, y tế, đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Về lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông: Tiếp tục chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp được đề ra tại Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; Chỉ thị số 12/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tốt việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các phương tiện giao thông đường thủy; phát hiện, quản lý các điểm đen trong vận tải đường bộ, đường thủy, nhất là đò ngang, ca nô, bảo đảm an toàn đối với các phương tiện vận chuyển hành khách trong mùa mưa lũ.

3. Về công tác phòng, chống tội phạm: Thực hiện tốt Chỉ thị số 48-CT/TW và Nghị quyết số 21-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 37/2012/QH13 của Quốc hội, Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ. Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự trở thành địa bàn không có tội phạm; chú trọng tuyên truyền trực tiếp và nhân rộng các mô hình phòng, chống tội phạm có hiệu quả. Kiên quyết, kiên trì tấn công, truy quét tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức. Chủ động kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, giúp đỡ người đã chấp hành xong án phạt tù, nhất là người được đặc xá vào dịp Quốc khánh 02 tháng 9 năm 2013 để họ tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. Quản lý chặt chẽ các đối tượng có tiền án, tiền sự, không để ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, phòng ngừa tái phạm tội và vi phạm pháp luật, bảo đảm an toàn và cuộc sống bình yên cho nhân dân.

4. Về công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS: Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm tại Thông báo kết luận số 241/TB-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2013; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tệ nạn mại dâm; tuyên truyền các biện pháp phòng tránh HIV/AIDS; chú trọng việc xây dựng các mô hình thí điểm về giảm tác hại, xây dựng hệ thống dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm. Tổ chức triển khai công tác cai nghiện tại cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP và Nghị định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm và cộng đồng. Triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về tiêu chí phân bổ vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét kiến nghị của tỉnh Long An trong quá trình sửa đổi, bổ sung Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Về vốn đầu tư Dự án Khu căn cứ Xứ ủy và Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính khẩn trương thẩm định, đề xuất nguồn vốn từ ngân sách Trung ương hỗ trợ cho địa phương; trên cơ sở đó đề xuất nguồn vốn cho Tỉnh thực hiện.

3. Về vốn đầu tư Dự án Kè kênh Nước Mặn (thuộc danh mục 61 dự án ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, sớm bố trí vốn hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Về vốn đầu tư Dự án đường Cần Đước - Chợ Gạo: Tỉnh chủ động sử dụng ngân sách địa phương và huy động nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung nhu cầu bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ của các dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Về kinh phí giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng cầu Mỹ Lợi - Quốc lộ 50 (đoạn qua tỉnh Long An): Bộ Giao thông vận tải căn cứ khả năng nguồn vốn kế hoạch giai đoạn 2014-2015 được giao để bố trí vốn cho Tỉnh thực hiện, sớm bàn giao mặt bằng cho Dự án.

6. Về vốn đầu tư các dự án giao thông: Đường Thủ Thừa - Bình Thành - Hòa Khánh; đường Bến Lức (Quốc lộ 1) - Bình Thạnh - Tân Lập (Cần Guộc); đường ĐT 831 (đoạn Vĩnh Bình - cửa khẩu Long Khốt và đoạn Vĩnh Hưng - Tân Hưng đi Đồng Tháp; tuyến đường Vàm Thủ - Bình Hòa Tây: Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và bố trí vốn trong kế hoạch (2014-2015) để thực hiện; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét đề xuất nguồn vốn, bảo đảm phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Về vay vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước đầu tư một số dự án của Tỉnh: Bộ Tài chính xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

8. Về bổ sung các dự án Hệ thống xử lý nước thải cho thành phố Tân An; dự án Hệ thống cấp nước Mộc Hóa; Nhà máy nước Nhị Thành và các chương trình, dự án chuyển tiếp khác (các dự án: SEQAP, đường ĐT 83 5B, Trường THPT chuyên Long An, Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn) vào danh mục các dự án hỗ trợ vốn ODA: Tỉnh hoàn tất thủ tục theo quy định, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

9. Về việc sửa đổi Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ: Giao Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến các địa phương (trong đó có tỉnh Long An) xem xét, xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

10. Về đầu tư các dự án khu đô thị mới: Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4354/VPCP-KTN ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.

11. Về thực hiện cơ chế giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo Nghị quyết số 48-NQ/CP ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ: Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục chỉ đạo các Ngân hàng thương mại triển khai thực hiện.

[...]