Thông báo 265/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về Đề án tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận 27-KL/TW về chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 265/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 26/08/2022 |
Ngày có hiệu lực | 26/08/2022 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Cao Lục |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2022 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ LÊ VĂN THÀNH TẠI CUỘC HỌP VỀ ĐỀ ÁN TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 27-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Ngày 22 tháng 8 năm 2022, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành đã chủ trì cuộc họp về Đề án tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 27-KL/TW ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 (Đề án). Tham dự cuộc họp có lãnh đạo, đại diện các Bộ, cơ quan: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải, ý kiến phát biểu của lãnh đạo các bộ, cơ quan, doanh nghiệp tham dự cuộc họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành kết luận như sau:
Bộ Giao thông vận tải đã có nhiều cố gắng xây dựng Đề án tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 27-KL/TW của Bộ Chính trị về chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam, đã lấy ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan của Đảng, Quốc hội, địa phương liên quan; đến nay, cơ bản đủ trình tự, thủ tục trình Ban cán sự đảng Chính phủ cho ý kiến trước khi trình Bộ Chính trị.
Tuy nhiên, để bảo đảm chất lượng Đề án, yêu cầu Bộ Giao thông vận tải tiếp thu ý kiến của các bộ, cơ quan, doanh nghiệp tại cuộc họp, hoàn thiện Đề án (bao gồm Báo cáo tổng kết, dự thảo Tờ trình Bộ Chính trị, dự thảo Kết luận của Bộ Chính trị về chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến nằm 2030, tầm nhìn đến năm 2050) trên tinh thần đổi mới phương pháp tiếp cận vấn đề, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 8 năm 2022. Cụ thể:
Bộ Giao thông vận tải đánh giá trung thực, phân tích kỹ những tồn tại, nguyên nhân, định lượng cụ thể về những việc đã làm được, chưa làm được nhằm nêu bật kết quả việc thực hiện kết luận của Bộ Chính trị. Trên cơ sở đó, bên cạnh định hướng phát triển, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phải xác định thời hạn hoàn thành, cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện để tập trung bố trí nguồn lực, bảo đảm tính khả thi, rõ trách nhiệm trong phát triển giao thông vận tải đường sắt thời gian tới. Trong đó, tập trung ba nội dung sau:
- Về đường sắt tốc độ cao: Khẩn trương làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước để phân tích, so sánh, thống nhất lựa chọn, đề xuất phương án đầu tư xây dựng tối ưu, nhất là tốc độ và hình thức vận chuyển, lộ trình, thời gian chuẩn bị, thực hiện, hoàn thành tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.
- Về đường sắt đô thị: Đánh giá kỹ việc triển khai đầu tư xây dựng đường sắt đô thị thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất rõ thời hạn hoàn thành mạng đường sắt đô thị cùng với việc đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện cụ thể.
- Về đường sắt kết nối cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế và các đầu mối vận tải (tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với cảng biển quốc tế Cái Mép - Thị Vải, tuyến đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với cảng hàng không quốc tế Long Thành,...): Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn lực địa phương, tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Giao thông vận tải và các bộ, cơ quan, doanh nghiệp liên quan biết, thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |