BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định khung về thương mại và đầu
tư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Đông U-ru-goay ký tại Mông-tơ-vi-di-ô ngày 09
tháng 12 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH KHUNG
VỀ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA ĐÔNG U-RU-GOAY
Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nước Cộng hòa Đông U-ru-goay (sau
đây gọi là “các Bên”):
Mong muốn
nâng cao quan hệ hữu nghị và tinh thần hợp tác, mở rộng
thương mại, đầu tư và tăng cường quan hệ kinh tế giữa các Bên trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi;
Công nhận
tầm quan trọng của việc khuyến khích môi trường thương mại và đầu tư quốc tế
cởi mở và có thể dự
đoán trước;
Công nhận
những lợi ích mà các Bên có thể thu được thông qua việc
tăng cường hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, các biện pháp đầu tư làm méo mó thương mại và các biện pháp bảo hộ thương mại có thể làm giảm bớt các lợi ích
đó;
Công nhận
vai trò thiết yếu của đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài, trong việc thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, mở rộng thương mại, cải
thiện công nghệ, và nâng cao phát triển kinh tế;
Xem xét
mong muốn giảm các rào cản phi thuế để tạo điều kiện thuận
lợi hơn nữa cho việc tiếp cận thị trường của nhau;
Xem xét
Hiệp định giữa U-ru-goay và Việt Nam về Khuyến khích và Bảo
hộ Đầu tư có hiệu lực từ ngày 9 tháng 9 năm 2011;
Mong muốn đảm bảo rằng chính sách
thương mại và môi trường của mình sẽ cùng hỗ trợ cho sự phát triển bền vững;
Ghi nhận
mong muốn giải quyết các vấn đề thương mại và đầu tư giữa
các Bên một cách nhanh chóng có thể;
Mong muốn
củng cố hệ thống thương mại đa phương thông qua việc đóng góp vào thành công của
Chương trình Phát triển Doha, tạo ra các cơ hội thương mại
mới cho tất cả các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO);
Ghi nhớ rằng
các Bên đều là các thành viên của WTO và khẳng định rằng Hiệp định Khung về Thương mại và Đầu
tư (“Hiệp định này”) không có bất kỳ tác động nào đến các
quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các hiệp định, thỏa thuận, và các văn kiện khác có liên quan hoặc được ký kết dưới
sự bảo trợ của WTO;
Theo đuổi
việc thiết lập một cơ chế đối thoại
sâu sắc hơn về các sáng kiến nhằm mở rộng thương mại và đầu tư thông qua việc
tăng cường hợp tác và các thỏa thuận
toàn diện hơn;
ĐÃ THỎA THUẬN
như sau:
Điều 1.
1. Các Bên sẽ
thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư trong các lĩnh vực vì lợi ích chung bằng cách
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng cường trao đổi thông tin về kinh tế,
thương mại và đầu tư, khuyến khích và tạo thuận lợi cho giao dịch giữa các
doanh nghiệp các Bên.
2. Để thực hiện các mục tiêu nêu
trong đoạn 1 trên đây, các Bên sẽ khuyến khích và tạo thuận lợi cho các hoạt động, bao gồm, nhưng
không giới hạn những hoạt động sau:
(a) Đối thoại
chính sách và trao đổi thường xuyên thông tin và quan điểm để thúc đẩy và mở rộng thương mại và đầu tư giữa các Bên;
Thúc đẩy cạnh tranh trong các hoạt động kinh tế ở mỗi Bên;
(b) Chia sẻ các thông tin liên quan đến
các vấn đề kinh tế và thương mại quan trọng cũng như những cản trở (nếu có) nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các Bên;
(c) Hỗ trợ và giúp đỡ các thương nhân
và các phái đoàn thương mại của các Bên thăm lẫn nhau;
(d) Ủng hộ đối
thoại và trao đổi kinh nghiệm giữa cộng
đồng doanh nghiệp của các Bên;
(e)Thiết lập và phát triển cơ chế cung cấp thông tin và tìm kiếm cơ hội thương mại và đầu tư ở các Bên.
Điều 2.
Các Bên thống
nhất thành lập một Ủy ban Hỗn hợp về Hợp tác Kinh tế, Thương mại và Đầu tư giữa
Việt Nam và U-ru-goay (sau đây gọi tắt là Ủy ban) bao gồm đại diện của mỗi Bên.
Ủy ban sẽ được đồng chủ trì bởi Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Thứ trưởng
Bộ Ngoại giao U-ru-goay. Ủy ban bao gồm các quan chức thuộc cơ quan chính phủ của
mình tùy thuộc vào hoàn cảnh công việc.
Điều 3.
Ủy ban sẽ:
1. Giám sát quan hệ thương mại và đầu
tư giữa các Bên, xác định các cơ hội nhằm mở rộng thương mại và đầu tư, xác định các vấn đề liên quan để đàm phán tại
một diễn đàn thích hợp:
2. Xem xét các vấn đề thương mại và đầu tư cụ thể mà các Bên quan tâm gồm các vấn đề phát sinh và các hoạt động liên quan;
3. Xác định và cùng bàn biện pháp gỡ
bỏ các rào cản thương mại và đầu tư giữa các Bên;
4. Thành lập các nhóm kỹ thuật trong
các vấn đề cụ thể nếu phù hợp và trên cơ sở thỏa thuận của
hai Bên để hỗ trợ công việc của Ủy
ban;
5. Tiếp thu ý kiến đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp và công chúng nếu phù hợp đối với các vấn đề liên quan đến công việc liên quan tới Ủy ban; và
6. Tổ chức họp nếu cần thiết nhưng ít nhất hai năm một lần và tại địa điểm mà hai
Bên có thể thỏa thuận để rà soát tình hình triển khai Hiệp
định này và tìm ra các biện pháp để thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại
và đầu tư giữa hai nước.
Điều 4.
Một Bên có thể
chuyển một vấn đề cụ thể về thương mại hoặc đầu tư đến Ủy ban bằng cách gửi văn
bản yêu cầu tới Bên kia, trong đó mô tả cụ thể vấn đề quan tâm. Ủy ban sẽ khẩn
trương tiếp nhận và xử lý vấn đề sau khi yêu cầu được chuyển đến, trừ khi Bên
yêu cầu có thỏa thuận khác.
Điều 5.
Hiệp định này
không có bất kỳ tác động, ảnh hưởng đến luật pháp của mỗi Bên hoặc tới các quyền
và nghĩa vụ của mỗi Bên theo bất kỳ hiệp định hoặc điều ước quốc tế nào khác mà
Bên đó là thành viên.
Điều 6.
Hiệp định này
có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng qua đường ngoại giao về việc
hoàn tất thủ tục pháp lý nội bộ cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định này vào bất cứ thời gian
nào bằng cách thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua con
đường ngoại giao ý định của mình về việc chấm dứt hiệu lực
của Hiệp định. Trong trường hợp như vậy, việc chấm dứt sẽ
có hiệu lực kể từ ngày các Bên đồng ý, hoặc sáu mươi (60) ngày kể từ ngày thông
báo chấm dứt hiệu lực Hiệp định được
chuyển đến.
Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
sẽ không ảnh hưởng đến các dự án và hoạt động đã được thực hiện trong khuôn khổ của Hiệp định này.
Mọi sửa đổi, bổ
sung liên quan đến Hiệp định này phải được thực hiện trên cơ
sở thỏa thuận của hai Bên. Các sửa đổi, bổ sung này sẽ là một bộ
phận không thể tách rời của Hiệp định và sẽ có hiệu lực
vào ngày do hai Bên thỏa thuận.
Điều 7.
Hiệp định này sẽ
được thực hiện thông qua các kế hoạch làm việc có sự đồng ý của các bên. Kế hoạch
làm việc đầu tiên được đính kèm như Phụ lục của Hiệp định này.
Điều 8.
Bất kỳ tranh chấp
giữa các Bên phát sinh từ việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải
quyết thông qua đàm phán và thương lượng giữa các Bên.
LÀM tại thành phố Montevideo ngày 09 tháng 12 năm 2013 thành 2 bản, mỗi bản bằng tiếng
Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh; các văn bản có giá
trị pháp lý như nhau. Trong trường
hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở.
ĐỂ LÀM BẰNG, những
người ký tên dưới
đây, được ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trần Tuấn Anh
Thứ trưởng Bộ Công thương
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA ĐÔNG
U-RU-GOAY
LUIS ALMAGRO
Bộ trưởng Ngoại giao
|
Kế
hoạch làm việc trong khuôn khổ “Hiệp định Khung về Thương mại và Đầu tư giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Đông Uruguay”
Trong khuôn khổ Hiệp định này, hai bên nhất trí triển
khai Kế hoạch làm việc đầu tiên như sau:
1.- Xác định việc thâm nhập thị trường Việt Nam của
các sản phẩm Uruguay như lê, táo, quả họ việt quất và họ cam chanh.
2.- Hoàn thành các thủ tục để các sản phẩm có nguồn
gốc thực vật của Uruguay (lúa mì và đậu tương) tiếp cận thị trường Việt Nam.
3.- Xác định các quy định về ghi nhận để rượu vang
nho Uruguay xuất khẩu vào thị trường Việt Nam.
4.- Trao đổi thông tin về cơ chế xúc tiến đầu tư.