Thông báo 184/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với tỉnh Bình Dương do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 184/TB-VPCP
Ngày ban hành 29/04/2014
Ngày có hiệu lực 29/04/2014
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Quang Thắng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 184/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2014

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG

Ngày 14 tháng 4 năm 2014, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã thăm và làm việc với tỉnh Bình Dương. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Nội vụ, Giao thông vận tải, Công Thương và Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc, sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, công tác cải cách hành chính, phòng chống tội phạm, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại thời gian qua, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao nỗ lực và những thành tích đạt được của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bình Dương trong phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2013, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, một số chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, kim ngạch xuất khẩu tăng 15,7%, chiếm 11% giá trị xuất khẩu của cả nước, thu ngân sách đạt 102% dự toán. Tính đến nay, Bình Dương đứng thứ 4 cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn trên 19,7 tỷ USD, trên 2.400 dự án, trong đó quý I/2014 đứng đầu cả nước về thu hút FDI. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo và đạt được kết quả tích cực. Công tác cải cách hành chính được triển khai thống nhất và đồng bộ theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2011-2020. Năm 2012, chỉ số cải cách hành chính của tỉnh đạt loại tốt, xếp thứ 11/63 địa phương cả nước. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại được thực hiện ở cả 3 cấp. Mô hình Khu hành chính tập trung của tỉnh bước đầu đi vào hoạt động đã tạo điều kiện thuận lợi, công khai minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ doanh nghiệp và người dân được tốt hơn. Công tác phòng chống tội phạm được quan tâm chỉ đạo, thu được kết quả tích cực. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững đã tạo môi trường tốt cho đầu tư, kinh doanh.

Tuy nhiên, chỉ số năng lực cạnh tranh của Bình Dương mấy năm qua liên tục xuống hạng, một số lĩnh vực còn hạn chế như công tác hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý; tình hình các loại tội phạm trên địa bàn còn diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng về mức độ nguy hiểm; công tác quản lý hành chính về cư trú còn sơ hở, nhất là tại các khu công nghiệp.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Về cơ bản, đồng ý với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội mà Tỉnh đã đề ra; nhấn mạnh một số việc Tỉnh cần quan tâm chỉ đạo:

1. Tiếp tục chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ 9; bám sát các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch 5 năm 2011-2015.

2. Đảng bộ, chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tỉnh Bình Dương cần phát huy tiềm năng, lợi thế và những thành quả đã đạt được, phấn đấu đưa Bình Dương trở thành thành phố công nghiệp trực thuộc Trung ương, với cơ cấu kinh tế hiện đại, phát triển toàn diện và bền vững. Trước mắt, tỉnh cần rà soát, hoàn thiện, nâng cao chất lượng quy hoạch, nhất là quy hoạch chi tiết phân khu chức năng để các quy hoạch này không mâu thuẫn nhau, không cản trở nhau mà hỗ trợ nhau phát triển; bảo đảm thực hiện hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Qua đó nâng cao chất lượng tăng trưởng, chất lượng cuộc sống của người dân. Làm tốt công tác an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới, trong đó cần quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là công nhân ở các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp để góp phần xây dựng đội ngũ công nhân ngày càng lớn mạnh trên địa bàn.

3. Lựa chọn những ưu tiên trong triển khai 3 đột phá chiến lược của Tỉnh nhằm kết nối đồng bộ cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Đặt biệt cần quan tâm, tạo mọi điều kiện phát triển doanh nghiệp nội địa để khối doanh nghiệp này phát huy nội lực đủ khả năng hấp thụ những hiệu ứng tích cực, tác động lan tỏa của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu tăng năng suất lao động, nâng cấp kinh tế của địa phương.

4. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, đặc biệt là cải cách công chức, công vụ, trong đó tập trung vào Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với vị trí việc làm.

Cần làm rõ hơn chức năng quản lý nhà nước của các sở, ngành, trên cơ sở đó xây dựng Đề án hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Khu hành chính công tập trung của Tỉnh (về mô hình này, cần tiếp tục hoàn thiện và nghiên cứu thêm mô hình Hành chính công của tỉnh Quảng Ninh để thực hiện “một thẩm định, một phê duyệt”); tiếp tục thực hiện đơn giản hóa và công khai hóa thủ tục hành chính; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông bảo đảm thủ tục hành chính tại địa phương thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, hướng đến phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Tỉnh cần đẩy mạnh hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án chính quyền điện tử, sơ kết, đánh giá, hoàn thiện mô hình để thực hiện toàn bộ quy trình quản lý hành chính của các huyện, thị qua mạng.

5. Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại. Trước hết là tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội, chỉ đạo của Ban chỉ đạo 389 về phòng chống tội phạm, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại. Cần gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan với công tác này, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục. Kiên quyết đấu tranh trấn áp băng ổ nhóm tội phạm. Tỉnh cần chỉ đạo các lực lượng chức năng như công an, quản lý thị trường, hải quan... làm tốt công tác điều tra cơ bản từng địa bàn, khu vực để phát hiện những loại tội phạm mới, thủ đoạn mới, nhất là đối với những địa bàn, khu vực đối tượng dễ lợi dụng để hoạt động phạm tội như vi phạm trật tự xã hội, buôn bán ma túy, buôn lậu, sản xuất, tiêu thụ hàng giả... xử lý nghiêm đối tượng cầm đầu, chủ mưu, đầu lậu; tạo điều kiện để quần chúng nhân dân tích cực tố giác tội phạm.

Cấp lãnh đạo cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá công tác phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật; phát hiện những nhân tố điển hình và mô hình tốt trong công tác này để phổ biến, nhân rộng; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích cao và kiểm điểm, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân mắc khuyết điểm.

Đề cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tố tụng, điều tra, xét xử, để việc xử lý tội phạm được tuân thủ pháp luật và đạt hiệu quả cao, nâng cao lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về điều chỉnh tỷ lệ điều tiết thuế xuất nhập khẩu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương: Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, tổng hợp chung trong quá trình sửa đổi Luật ngân sách Nhà nước. Trước mắt, Tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Về đề nghị Chính phủ làm đầu mối trực tiếp chỉ đạo đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông liên Vùng, trong đó có phương án đầu tư nâng tĩnh không cầu Ghềnh (sông Đồng Nai) và cầu Bình Lợi (sông Sài Gòn): Giao Bộ Giao thông vận tải làm việc với tỉnh Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai nghiên cứu, thống nhất phương án xử lý, bảo đảm phù hợp quy hoạch được duyệt và đáp ứng nhu cầu vận tải. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tính cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất

4. Về đề nghị tăng tỷ lệ phân chia cho Quỹ Bảo trì đường bộ của Tỉnh theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ: Giao Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính xem xét, xử lý.

5. Về đề nghị phân cấp cho địa phương thực hiện thẩm tra thiết kế và kiểm tra nghiệm thu công trình cấp I: Giao Bộ Xây dựng xem xét, xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Về đề nghị duy trì 01 đến 02 Tổng Công ty Nhà nước, để lại cho địa phương phần vốn cổ phần Nhà nước bán ra khi cổ phần hóa và Tỉnh được đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa: Tỉnh thực hiện theo văn bản số 168/TTg-ĐMDN ngày 08 tháng 02 năm 2012 về việc phê duyệt sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và các quy định hiện hành.

7. Về công tác đền bù giải tỏa tạo quỹ đất cho các khu công nghiệp: Tỉnh thực hiện theo Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

8. Về việc giảm bớt, tránh thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp: Giao Thanh tra Chính phủ hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

9. Về đề nghị tăng kinh phí phòng, chống tội phạm: Tỉnh chủ động sử dụng hiệu quả kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.

10. Về xây dựng hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy; hướng dẫn sử dụng kinh phí truy nã tội phạm: Giao Bộ Công an, Bộ Tài chính sớm ban hành văn bản hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện thống nhất.

[...]