Thông báo 13/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Xri Lan-ca

Số hiệu 13/2016/TB-LPQT
Ngày ban hành 22/10/2009
Ngày có hiệu lực 06/02/2016
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà Sri Lanka,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Võ Hồng Phúc,Anura Priyadarshana Yapa
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2016/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa Xri Lan-ca về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, ký tại Hà Nội ngày 22 tháng 10 năm 2009, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2016.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyn Văn Ngự

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA SRI LANKA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chxã hội chủ nghĩa Sri Lanka (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),

Mong muốn tạo các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hợp tác kinh tế gia hai nước và cụ thcho đầu tư ca nhà đầu tư một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia,

Thừa nhận rằng việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau sẽ có lợi cho việc thúc đẩy sáng kiến kinh doanh và tăng cường thịnh vượng cả hai Bên ký kết,

Đã thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1

CÁC ĐỊNH NGHĨA

Với mục đích của Hiệp định này:

1. Thuật ngữ “đầu tư” nghĩa là mọi loại tài sản do nhà đầu tư của một Bên ký kết đầu tư liên quan đến hoạt động kinh tế trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và đã được chấp thuận phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó, và kể cả những tài sản bao gồm hoặc dưới hình thức:

a) Cổ phần, cổ phiếu của công ty, và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, các giy nợ, và các hình thức nợ khác trong công ty, các khon nợ, khoản vay khác và chứng khoán do nhà đầu tư của một Bên ký kết phát hành;

b) Các quyền đòi tiền hoặc quyền đi với việc thực hiện hợp đồng có giá trị kinh tế;

c) Các quyền shữu trí tuệ, kể cả quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, kiểu dáng và mu công nghiệp, quy trình kỹ thuật, bí quyết, bí mật kinh doanh, tên thương mại và uy tín kinh doanh;

d) Bất ký quyền nào theo luật, hợp đồng hoặc quyền có được từ bất kỳ giấy phép hoặc sự cho phép nào theo luật, kcả các quyền thăm dò, tìm kiếm, tinh chế hoặc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

e) Bất kỳ tài sản hữu hình hoặc vô hình, động sản hoặc bất động sản, và bất kỳ quyền về tài sản nào khác có liên quan, như cho thuê, thế chấp, cầm cvà cầm giữ.

Đ rõ ràng hơn, đầu tư theo Hiệp định này không bao gồm các quyền đòi tin phát sinh thuần túy từ:

(i) Các hợp đồng thương mại về bán hàng hóa hoặc dịch vụ của công dân hoặc doanh nghiệp trên lãnh thổ của một Bên ký kết cho doanh nghiệp trên lãnh thổ của Bên ký kết kia; hoặc

(ii) Việc cấp khoản tín dụng liên quan đến giao dịch thương mại, như cho vay thương mại.

Bất kỳ sự thay đi nào về hình thức của tài sn hoặc các quyền tài sn đã được đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không ảnh hưng đến tính chất đầu tư của chúng với điều kiện là sự thay đổi đó phù hợp với pháp luật của Bên ký kết tiếp nhận đầu tư.

2. Thuật ngữ “nhà đầu tư” đi với mỗi Bên ký kết có nghĩa là:

[...]