Thông báo 109/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Nông do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 109/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 12/03/2013 |
Ngày có hiệu lực | 12/03/2013 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2013 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH ĐẮK NÔNG
Ngày 06 tháng 3 năm 2013, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Nông. Cùng dự buổi làm việc có lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ, giải pháp năm 2013 và một số kiến nghị của Tỉnh; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam báo cáo tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành về xử lý một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
Thay mặt Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu và những kết quả đạt được của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông trong các năm qua. Năm 2012 trong điều kiện khó khăn chung của cả nước, Tỉnh đã có bước phát triển khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12,35%; trong đó nông nghiệp tăng 7,93%, công nghiệp tăng 17,34%, dịch vụ tăng 17,39%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 61,60% (năm 2011) xuống còn 56,89%; công nghiệp tăng từ 19,53% lên 21,48%, dịch vụ từ 18,86% lên 21,63%; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 27 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 1.312 tỷ đồng, tăng 22,2% so với năm 2011; xuất khẩu đạt 515 triệu USD, tăng 19,77%; vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 9.736 tỷ đồng, vượt 14,54% so với kế hoạch.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm và có nhiều tiến bộ; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3,5%; công tác phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới với Cămpuchia được tăng cường.
Tuy nhiên, Đắk Nông vẫn còn là tỉnh nghèo; xuất phát điểm thấp, quy mô kinh tế còn nhỏ; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn cao; cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông còn nhiều bất cập; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Trong thời gian tới, Tỉnh cần tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục tồn tại, hạn chế; tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu để đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; trong đó lưu ý làm tốt một số việc sau:
1. Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần II; các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về những giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013, số 17/NQ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
2. Các Bộ, ngành tiếp tục quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ để Tỉnh phát huy hơn nữa tiềm năng, lợi thế của địa phương, trước hết là lợi thế về đất đai để phát triển các loại cây trồng như: Cà phê, cao su, điều, ngô, đậu đỗ các loại; tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân, nhất là hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa đầu tư thâm canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao gắn với xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới; thu hẹp dần khoảng cách phát triển so với các địa phương trong vùng và cả nước.
3. Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương về cơ chế, chính sách và nguồn vốn, Tỉnh khắc phục khó khăn, chỉ đạo làm tốt công tác quy hoạch, sắp xếp, ổn định dân di cư tự do để người dân sớm ổn định cuộc sống; huy động, sử dụng tốt các nguồn lực, từng bước ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch có sự quản lý của nhà nước nhằm giải quyết cho được vấn đề dân di cư tự do hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng di cư tự do trên địa bàn.
4. Gắn phát triển kinh tế với quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Đối với các kiến nghị về rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên; ưu tiên hỗ trợ cho các tỉnh nghèo, tỉnh mới chia tách; các dự án thủy lợi nhỏ, thủy lợi vùng đồng bào dân tộc thiểu số; quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển bền vững rừng; cơ chế đặc thù phát triển hạ tầng giao thông khu vực Tây Nguyên; nguồn thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn; vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo kéo dài: Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành xem xét, xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về hỗ trợ vốn đầu tư các dự án, công trình: Đường tránh đô thị Gia Nghĩa; đường Đạo Nghĩa đi Quảng Khê; đường Đắk Song đi Đắk Nang; tuyến đường đi cửa khẩu Bu Prăng (đoạn từ quốc lộ 14 - Tỉnh lộ 1 đến cầu Đắk Huýt - quốc lộ 14 C); Bệnh viện tuyến huyện; Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; Cụm công trình thủy lợi Gia Nghĩa; hạ tầng các khu đất ở cho cán bộ, công chức mới tuyển sau khi tách tỉnh; các dự án theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế bố trí vốn trong kế hoạch trung hạn (2014 - 2015), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về đầu tư xây dựng quốc lộ 14 (đoạn qua địa bàn tỉnh Đắk Nông): Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1598/VPCP-KTN ngày 27 tháng 02 năm 2013.
Về vốn đầu tư Dự án tuyến đường nối từ quốc lộ 14C đến cửa khẩu Bu Prăng: Bộ Giao thông vận tải khẩn trương triển khai, thực hiện theo kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã được giao.
4. Về chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp trong vùng dự án sắp xếp, ổn định dân cư: Đồng ý về chủ trương, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông tổng hợp vào Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của Tỉnh, trình Chính phủ; sau khi Quy hoạch được duyệt, Tỉnh làm các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định.
5. Về hỗ trợ kinh phí rà soát, quy hoạch 3 loại rừng: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất phương án hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm và xâm canh sau ngày 01 tháng 7 năm 2004: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh khảo sát, đánh giá thực tế, đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về hỗ trợ kinh phí thực hiện các dự án sắp xếp, ổn định dân di cư tự do xã Đắk Wer (huyện Đắk Rlấp), xã Quảng Thành (thị xã Gia Nghĩa) và các dự án trên địa bàn: Đồng ý, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ưu tiên bố trí đủ vốn và ứng trước ngân sách trung ương năm 2014 để Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về bổ sung vốn đối ứng các dự án ODA của Tỉnh: Đồng ý, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp chung, trình Thủ tướng Chính phủ.
9. Về xây dựng Nhà máy Alumin Nhân Cơ: Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục, tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Dự án theo kế hoạch.
Về chính sách ưu đãi đặc thù Dự án điện phân Nhôm: Đồng ý về nguyên tắc Dự án được áp dụng mức ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Về hỗ trợ đầu tư các công trình cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm 2013 để chào mừng kỷ niệm 10 năm thành lập Tỉnh: Tỉnh rà soát, lựa chọn các công trình, dự án thực sự cấp thiết cần phải làm trước, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét ứng trước kế hoạch vốn năm 2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vốn đầu tư dự án Trung tâm kỹ thuật Phát thanh - Truyền hình Tỉnh: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Đài truyền hình Việt Nam đề xuất phương án hỗ trợ vốn cho Tỉnh thực hiện.
12. Về bồi thường dự án thủy điện Đồng Nai 3, 4: Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam khẩn trương thực hiện các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định.