Sắc lệnh số 03-SL về giữ nguyên các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung và Nam bộ do Chính Phủ lâm thời ban hành.
Số hiệu | 03-SL |
Ngày ban hành | 10/10/1945 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/1945 |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
CHÍNH PHỦ LÂM THỜI |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 03-SL |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1945 |
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Chiếu lời đề nghị của Bộ trưởng bộ Tư pháp.
Chiếu theo lời tuyên bố của Chính phủ Lâm thời ngày 02 tháng 09 năm 1945 hủy bỏ tất cả các hiệp ước giữa nước Việt Nam và nước Pháp;
Sau khi hội đồng Chính phủ đã thảo luận ngày mồng 4 tháng10 năm 1945.
RA SẮC LỆNH:
Chương 1:
NGUYÊN TẮC
Điều 1. – Cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn cõi nước Việt Nam, các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung và Nam bộ vẫn tạm thời giữ nguyên như cũ, nếu những luật lệ ấy không trái với những điều thay đổi ấn định trong sắc lệnh này.
Từ nay đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất nói trên, những điều sửa đổi cẩn kíp sẽ do sắc lệnh ban bố sau.
Chương 2:
LUẬT HỘ
Điều 2. – Bộ Dân luật ban-bố tại Bắc bộ do nghị định của nguyên Thống sứ Bắc kỳ ngày 30 tháng 03 năm 1931 và nghị định của nguyên Toàn quyền Đông dương ngày 01 tháng 04 năm 1931, cùng những nghị định và dụ sửa đổi bộ Dân luật ấy sẽ thi hành trong toàn cõi Bắc bộ kể cả Hà nội và Hải phòng.
Điều 3. – Bộ Dân luật ban bố tại Trung bộ do những dụ ngày 13 tháng 07 năm 1936, ngày 08 tháng 01 năm 1938, 28 tháng 09 năm 1939 và những dụ sửa đổi bộ Dân luật ấy, sẽ thi hành trong toàn cõi Trung bộ kể cả Đà nẵng.
Điều 4. - Tại Nam bộ các luật hộ vẫn giữ nguyên như cũ.
Điều 5. – Trái với điều thứ 2 và 3, các sắc lệnh ngày 21 tháng 07 năm 1925, 23 tháng 11 năm 1926, 29 tháng 03 năm 1939 và Dụ ngày 22 tháng 11 năm 1940 vẫn thi hành ở những nơi nào mà việc quẩn thủ, bảo-thủ điền-thổ đã tổ chức rồi.
Chương 3:
LUẬT THƯƠNG MẠI
Điều 6. - Điều 114 sắc lệnh ngày 16 tháng 02 năm 1921 vẫn thi hành ở Bắc bộ và Nam bộ.
Điều 7. - Bộ Thương luật ban bố tại Trung bộ do Dụ ngày 12 tháng 06 năm 1942 sẽ thi hành trong toàn cõi Trung bộ kể cả Đà nẵng.
Chương 4:
LUẬT HÌNH
Điều 8. - Bộ “Luật hình An-nam” ban bố tại Bắc bộ do Dụ ngày 25 tháng 08 năm 1921 và nghị định của nguyên Toàn quyền Đông dương ngày 02 tháng 12 năm 1921 cùng những dụ và nghị định sửa đổi bộ luật ấy sẽ thi hành trong toàn cõi Bắc bộ kể cả Hà nội và Hải phòng.
Điều 9. - Bộ “Hoàng Việt Hình luật” ban bố tại Trung bộ do Dụ ngày 03 tháng 07 năm 1933 và nghị định của nguyên Toàn quyền Đông dương ngày 04 tháng 07 năm 1933 cùng những Dụ và nghị định sửa đổi bộ luật ấy sẽ thi hành trong toàn cõi Trung bộ kể cả Đà nẵng.
Điều 10. - Bộ Hình luật pháp tu chính do sắc lệnh ngày 31 tháng 12 năm 1912 cùng những sắc lệnh sửa đổi sắc lệnh ấy vẫn thi hành ở Nam bộ.
Chương 5:
TỐ TỤNG THỦ TỤC
Điều 11. - Trước các tòa án ở Nam bộ và ba thành phố Hà nội, Hải phòng và Đà nẵng sẽ áp dụng thủ tục ấn định trong nghị định ngày 16 tháng 03 năm 1910 của nguyên Toàn quyền Đông dương và những nghị định sửa đổi nghị định ấy. Bộ luật Dân sự tố tụng thủ tục Pháp (Code de Procédure civile francaise) không thi hành nữa.
Chương 6:
KHOẢN CHUNG
Điều 12. – Những điều khoản trong các luật lệ cũ được tạm giữ lại do sắc lệnh này, chỉ thi hành khi nào không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa.
Điều 13. – Các điều luật ban bố sẽ đăng vào Công báo và thi hành:
- Ở các thị xã, hai ngày sau khi tòa Thị chính nhận được số Công báo có đăng những điều luật ấy;
- Ở các tỉnh, ba ngày sau khi nhà chức trách tỉnh lỵ nhận được số Công báo nói trên.
Điều 14. – Trong những trường hợp khẩn cấp những điều luật có thể thi hành ngay trước khi đăng vào Công báo.
Gặp những trường hợp ấy Chính phủ sẽ dùng cách nào nhanh chóng nhất (điện tín, hỏa bài, vân vân) để gửi sắc văn đến các Ủy ban Bắc, Trung và Nam bộ.
Sau khi tiếp được sắc văn, các Ủy ban nói trên phải lập tức chuyển cho các Ủy ban địa phương (tỉnh và thành phố) để thi hành ngay sau khi đã niêm yết cho nhân dân đều biết.
Điều 15. - Sắc lệnh này sẽ công bố và thi hành theo thủ tục khẩn cấp đã định ở điều thứ 14.
Điều 16. - Bộ trưởng bộ Tư pháp và Bộ trưởng bộ Nội vụ chiếu sắc lệnh thi hành.
|
TM. CHÍNH PHỦ LÂM THỜI |