Luật Đất đai 2024

Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển

Số hiệu 50/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 21/04/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 50/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21  tháng 4  năm 2008

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ TẠI CỬA KHẨU CẢNG BIỂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ  Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ  Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6  năm 2003;
Căn cứ  Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định hoạt động của người, tàu, thuyền Việt Nam, nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng; thủ tục, kiểm tra, giám sát biên phòng và các hoạt động khác liên quan đến an ninh, trật tự; trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

2. Cảng quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này; trường hợp phục vụ mục đích thương mại thì áp dụng theo những quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan đối với cảng thương mại.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức, tàu, thuyền và các phương tiện khác của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại cửa khẩu cảng biển phải chấp hành các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan; trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

2. Tàu, thuyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ và tàu quân sự nước ngoài vào thăm nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến cửa khẩu cảng biển và cảng quân sự thực hiện theo quy định khác của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Tàu, thuyền của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại cửa khẩu cảng biển theo quy định riêng.

Điều 3. Cửa khẩu cảng biển 

Cửa khẩu cảng biển là cảng biển được mở ra cho người, tàu, thuyền Việt Nam, nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Khu vực cửa khẩu cảng biển

1. Khu vực cửa khẩu cảng biển bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng.

a) Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.

b) Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.

c) Phạm vi cụ thể của vùng đất cảng, vùng nước cảng trong khu vực cửa khẩu cảng biển thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được bố trí lực lượng, lắp đặt các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tại khu vực cửa khẩu cảng biển để đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ, nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng.

Điều 5. Trách nhiệm bảo vệ an ninh, trật tự trong khu vực cửa khẩu cảng biển

Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan, chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự trong khu vực cửa khẩu cảng biển theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG

Mục 1. THỦ TỤC BIÊN PHÒNG

Điều 6. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng

1. Tàu, thuyền Việt Nam và nước ngoài phải làm thủ tục nhập cảnh tại cảng biển đầu tiên, khi từ nước ngoài vào Việt Nam và làm thủ tục xuất cảnh tại cảng biển cuối cùng, khi từ Việt Nam ra nước ngoài.

2. Chậm nhất 02 giờ, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu hoặc người được uỷ quyền (sau đây gọi chung là người làm thủ tục) phải làm thủ tục biên phòng cho tàu nhập cảnh.

3. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng, người làm thủ tục phải làm thủ tục biên phòng cho tàu xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng.

4. Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành thủ tục biên phòng.

5. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng đã xác nhận hoàn thành thủ tục.

Điều 7. Địa điểm làm thủ tục biên phòng

1. Tại trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải. Đối với cửa khẩu cảng biển đã thiết lập mạng khai báo điện tử thì thủ tục biên phòng được thực hiện tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng.

2. Tại tàu trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

Điều 8. Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh,  quá cảnh và chuyển cảng

Khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng, ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 4  Điều 27; điểm c khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định số 71/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các giấy tờ sau:

1. Bản khai hàng hoá nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có).

2. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).

Điều 9. Quy định đối với tàu, thuyền quá cảnh

1. Trên đường quá cảnh, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm quản lý thuyền viên, hành khách và hàng hoá trên tàu, giữ nguyên trạng thái niêm phong và hồ sơ biên phòng.

2. Hành khách quá cảnh theo tàu, thuyền đến cửa khẩu cảng biển, nếu chỉ ở trên tàu, thuyền hoặc khu vực dành riêng cho khách quá cảnh thì được miễn thị thực. Trường hợp hành khách xin phép vào nội địa hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác phải có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ những trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên).

Điều 10. Quy định đối với tàu, thuyền chuyển cảng

1. Trên đường chuyển cảng, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm quản lý thuyền viên, hành khách và hàng hoá trên tàu, giữ nguyên trạng thái niêm phong và hồ sơ chuyển cảng của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu rời cảng trước đó.

2. Tại cảng nơi đến, thuyền trưởng phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng hồ sơ chuyển cảng của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu rời cảng trước đó.

Điều 11. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng đối với tàu, thuyền chuyển cảng

1. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi đi:

a) Làm thủ tục cho tàu, thuyền chuyển cảng, lập và niêm phong hồ sơ giao thuyền trưởng chuyển cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến;

b) Thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến về tình hình chấp hành pháp luật của thuyền viên, tàu, thuyền chuyển cảng.

2. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi đến:

a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng đi biết đã tiếp nhận nguyên vẹn hồ sơ biên phòng, niêm phong biên phòng;

b) Thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng đi về tình hình chấp hành pháp luật của thuyền viên, tàu, thuyền chuyển cảng.

Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG

Điều 12. Đối tượng kiểm tra, giám sát biên phòng

1. Tàu, thuyền Việt Nam và tàu, thuyền nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

2. Tàu, thuyền Việt Nam hoạt động trên tuyến nội địa trong phạm vi khu vực cửa khẩu cảng biển.

3. Các phương tiện khác của Việt Nam và nước ngoài ra, vào, hoạt động và neo đậu trong khu vực cửa khẩu cảng biển.

4. Người Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại cửa khẩu cảng biển.

Điều 13. Biện pháp kiểm tra, giám sát biên phòng

Để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển, Bộ đội Biên phòng được áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát sau:

1. Kiểm tra, kiểm soát giấy tờ đối với người, tàu, thuyền và các phương tiện khác ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu cảng biển (trừ tàu, thuyền và cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển đang thực hiện nhiệm vụ).

2. Giám sát khu vực, tuần tra kiểm soát cơ động.

3. Giám sát trực tiếp tại cổng cảng, trạm kiểm soát, các mục tiêu hoặc trên tàu, thuyền Việt Nam và nước ngoài.

4. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật và biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền

Việc giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật.

2. Trường hợp cần thiết để bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh.

Chương III

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI, TÀU, THUYỀN

Điều 15. Tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng

Tàu, thuyền Việt Nam, nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng phải được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam và qua đúng cửa  khẩu, luồng hàng hải, tuyến quá cảnh đã được phép.

Điều 16. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi phát hiện có người trốn trên tàu, thuyền hoặc người bị nạn

1. Khi phát hiện người trốn trên tàu, thuyền, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, đồng thời thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đang hoạt động tại cửa khẩu cảng biển để xử lý theo thẩm quyền.

2. Khi phát hiện người bị nạn, thuyền trưởng phải thực hiện các biện pháp cần thiết để cứu người bị nạn; đồng thời thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đang hoạt động tại cửa khẩu cảng biển để phối hợp giải quyết.

Điều 17. Giấy tờ xuống tàu, thuyền nước ngoài

Người Việt Nam (trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển đang thực hiện nhiệm vụ), người nước ngoài (trừ thuyền viên thuộc định biên thuyền bộ và hành khách đi theo tàu) xuống tàu, thuyền nước ngoài để làm việc, tiến hành các hoạt động khác trong thời gian tàu, thuyền neo đậu trong khu vực cửa khẩu cảng biển phải có Giấy phép xuống tàu do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.

Điều 18. Thuyền viên nước ngoài đi bờ

Trong thời gian tàu, thuyền nước ngoài neo đậu tại cửa khẩu cảng biển, thuyền viên trên tàu được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu cảng biển mà tàu, thuyền neo đậu và phải có Giấy phép đi bờ do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp. Trường hợp đi ra ngoài phạm vi nói trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

Điều 19. Thủ tục đối với hành khách đã nhập cảnh muốn trở lại tàu, thuyền, đã xuất cảnh muốn trở lại nội địa và giao dịch khi tàu làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh

1. Hành khách đi trên tàu, thuyền nước ngoài nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam để xuất cảnh bằng phương tiện khác nếu muốn trở lại tàu, thuyền phải được phép và chịu sự giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng. Hành khách đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh muốn trở lại nội địa phải làm lại thủ tục nhập cảnh.

2. Thuyền viên và hành khách khi chưa hoàn thành thủ tục nhập cảnh hoặc đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh thì không được rời khỏi tàu, thuyền và giao dịch với bất cứ ai ngoài hoa tiêu, các nhân viên công vụ của Việt Nam và nhân viên đại lý được uỷ quyền.

Điều 20. Giấy tờ của người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng biển

Người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng biển phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, giấy phép do Công an cấp tỉnh trở lên cấp và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.

Điều 21. Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh

Vì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, người, tàu, thuyền Việt Nam và nước ngoài có thể bị từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ  AN NINH, TRẬT TỰ

Điều 22. Trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành

Các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự trong khu vực cửa khẩu cảng biển và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cửa khẩu cảng biển

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cửa khẩu cảng biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới nơi có cảng biển và các lực lượng, cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự trong khu vực cửa khẩu cảng biển.

Điều 24. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng

Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển, doanh nghiệp cảng và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại cửa khẩu cảng biển.

Điều 25. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Công an, Cảng vụ hàng hải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác hoạt động tại khu vực cửa khẩu cảng biển, doanh nghiệp cảng và chính quyền địa phương có trách nhiệm phối hợp với Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

2. Trong khi làm nhiệm vụ, cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển phải mặc trang phục, đeo biển, phù hiệu kiểm soát theo quy định của ngành, khi sử dụng phương tiện chuyên dùng phải có dấu hiệu riêng và treo Quốc kỳ Việt Nam.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ  LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 26. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.  

Điều 27. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 30. Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:  
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
 thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;  
- VPCP: BTCN, các PCN, ,
 Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b). A.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG 




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

65
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Tải văn bản gốc Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển

THE GOVERNMENT
----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 50/2008/ND-CP

Hanoi, April 21, 2008

 

DECREE

ON MANAGEMENT AND PROTECTION OF SECURITY AND ORDER AT SEAPORT BORDER GATES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2003 Law on National Borders;
Pursuant to the June 14, 2005 Vietnam Maritime Code;
At the proposal of the Minister of Defense,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Military ports operating for defense or security purposes are not subject to this Decree. If these ports are operated for commercial purposes, the provisions of this Decree and other relevant legal provisions applicable to commercial ports will apply.

Article 2.- Subjects of application

1. Individuals, organizations, ships, boats and other vessels of Vietnam and foreign countries operating at seaport border gates shall comply with the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law. If a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provides for, that treaty prevails.

2. When arriving at Vietnam's seaport border gates or military' ports, ships and boats of foreign agencies, organizations and individuals that enjoy privileges and immunities, and foreign warships that are on visits to the Socialist Republic of Vietnam must comply with other provisions of Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

3. Ships and boats of the Vietnam People's Army and People's Public Security Forces that are performing defense or security tasks at seaport border gates must comply with separate regulations.

Article 3.- Seaport border gates

Seaport border gales are ports opened for Vietnamese and foreign people, ships and boats to enter, leave or transit the country; goods to be imported, exported or transited, and other activities as specified by law.

Article 4.- Areas of seaport border gates

1. The area of a seaport border gate consists of port land and port waters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Port waters means a delimited water area for the establishment of water areas in front of wharf, vessel turnaround area, anchorage ground, transshipment zone, storm shelter zone, pilot reception area, quarantine area, area for the construction of seaport fairways and other aids.

c/ Specific boundaries of port land and port waters of seaport border gates shall be defined in accordance with law.

2. Specialized state management agencies may arrange their staff, install equipment and technical devices in areas of seaport border gates in order to meet their professional requirements without affecting normal operations of port enterprises.

Article 5.-Responsibilities to protect security and order in areas of seaport border gates

The border guards are the core force that specializes in, assumes the prime responsibility for, and coordinate with peoples public security forces, concerned branches and local administrations in, managing and protecting security and order in areas of seaport border gates in accordance with law.

Chapter II

PROVISIONS ON BORDER-GUARD PROCEDURES, INSPECTION AND SUPERVISION

Section 1. BORDER-GUARD PROCEDURES

Article 6.-Time limit for carrying out border-guard procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within two hours after their ships are safely anchored or moored at positions designated by directors of port authorities, ship owners, managers or operators or their authorized persons (below collectively referred to as procedure-completing persons) shall carry out border-guard procedures for ship entry.

3. At least two hours before their ships leave the ports, procedure-completing persons shall carry out border-guard procedures for ship exit. Particularly for passenger ships and liners, border-guard procedures must be completed right before their departure at the latest.

4. Within one hour after receiving complete and valid papers, border gate guard offices shall complete border-guard procedures.

5. Time when border-guard procedures are considered having been completed is the time when border gate guard offices certify the completion of procedures.

Article 7.- Places for carrying out border-guard procedures

1. Border-guard procedures shall be carried out at head offices or representative offices of port authorities. For seaport border gates where computer networks for e-customs declaration have been established, these procedures shall be carried out at border-guard stations of these border gates.

2. Border-guard procedures shall be carried out on board ships in the cases specified at Point b, Clause 2, Article 27 and Point a. Clause 2, Article 29 of Decree No. 71/2006/ND-CP of July 25, 2006, on management of seaports and marine navigable channels.

Article 8.- Border-guard procedures for ships and boats on entry or exit, in transit or port transfer

When carrying out procedures for entry, exit, transit or port transfer, apart from the papers which must be submitted or produced under Point d, Clause 2, and Clause 4, .Article 27; Point c, Clause 2, Article 29; Point b, Clause 2, Article 32 of the Government's Decree No. 71/2006/ND-CP of July 25, 2006, on management of seaports and marine navigable channels, procedure-completing persons shall submit to border gate guard offices the following papers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Declaration of unauthorized passengers on board (if any).

Article 9.- Provisions on ships and boats in transit

1. In the course of transit, shipmasters shall take responsibility for managing crewmembers, passengers and cargoes on board their ships, and keeping intact the sealed border-guard dossiers.

2. In transit passengers on board ships or boats arriving at seaport border gates who stay on board or in areas exclusively reserved for them are exempt from visas. For passengers who apply for permission to travel into the inland or leave the country through other border gates, visas granted by competent Vietnamese state agencies are required (except for cases of visa exemption under Vietnamese law or treaties to which Vietnam is a contracting party).

Article 10.- Provisions on ships and boats in port transfer

1. In the course of port transfer, shipmasters shall take responsibility for managing crewmembers, passengers and cargoes on board their ships, and keeping intact the sealed port transfer dossiers of border-guard stations of seaport border gates from which their ships have departed.

2. At ports of arrival, shipmasters shall submit to port border gate guard offices the port transfer dossiers of border-guard stations of seaport border gates from which their ships have departed.

Article 11.- Responsibilities of port border gate guard offices toward ships and boats in port transfer

1. Responsibilities of border-guard stations of ports of departure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To notify border-guard stations of ports of arrival of the observance of law by crewmembers, ships and boats in port transfer.

2. Responsibilities of border-guard stations of ports of arrival:

a/ To receive port transfer dossiers and promptly notify border-guard stations of ports of departure of the receipt of intact border-guard dossiers and seals;

b/ To notify border-guard stations of ports of departure of the observance of law by crewmembers, ships and boats in port transfer.

Section 2. BORDER-GUARD INSPECTION AND SUPERVISION

Article 12.- Subjects of border-guard inspection and supervision

1. Vietnamese and foreign ships and boats on entry or exit, in transit or port transfer.

2. Vietnamese ships and boats operating along domestic routes within areas of seaport border gates.

3. Other Vietnamese and foreign vessels entering, leaving, operating, mooring or anchoring in areas of seaport border gates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- Border-guard inspection and supervision measures

To manage and protect security and order at seaport border gates, border guards may apply the following inspection and supervision measures:

1. Checking and inspecting papers of people, ships, boats and other vessels entering, leaving or operating in areas of seaport border gates (except for ships, boats, cadres and employees of specialized state management agencies at seaport border gates who are on duty).

2. Supervising and patrolling the areas.

3. Conducting supervision in person at port entrances, control stations and targets or on board Vietnamese and foreign ships and boats.

4. Conducting supervision using other technical devices and professional measures or in accordance with law.

Article 14.- Border-guard supervision conducted by border guards in person on board ships and boats

Supervision by border guards in person on board ships and boats may be conducted only in the following cases:

1. Ships and boats show apparent signs of law violation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

PROVISIONS ON PEOPLE, SHIPS AND BOATS

Article 15.- Ships and boats on entry or exit, in transit or port transfer

Vietnamese and foreign ships and boats on entry or exit, in transit or port transfer must obtain permission from competent Vietnamese agencies and navigate through permitted border gates, in marine navigable channels or transit lane waters.

Article 16.- Responsibilities of shipmasters upon detecting unauthorized passengers on board their ships or boats or people in distress

1. Upon detecting unauthorized passengers on board their ships or boats, shipmasters shall take necessary deterrent measures and at the same time promptly notify such to seaport border-gate guard stations or other specialized state management agencies currently operating at seaport border gates for handling according to their competence.

2. When finding people in distress, shipmasters shall take necessary measures to rescue them and at the same time promptly notify such to seaport authorities or other specialized state management agencies currently operating at seaport border gates for coordinated handling.

Article 17.- Papers for getting on board foreign ships and boats

Vietnamese (except for cadres and employees of specialized state management agencies at seaport border gates who are on duty) and foreigners (except for crewmembers in the ship's complement and passengers on board) who get on board foreign ships or boats to work or conduct other activities during the time of anchorage or moorage of these ships or boats in areas of seaport border gates are required to obtain permits for getting on board from seaport border-gate guard stations and shall submit to inspection and supervision by seaport border-gate guards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

During the time of anchorage or moorage of foreign ships and boats at a seaport border gate, crewmembers on board these ships and boats may travel ashore within the province or centrally run city where this seaport border gate is located after obtaining permits for traveling ashore from the seaport border gate guard office. Those who travel outside that province or city or leave the Vietnamese territory through other border gates shall strictly comply with legal provisions on entry and exit.

Article 19.- Procedures for passengers who have made entry into the inland and wish to return to their ships and boats or who have made exit and wish to return to the inland, and contact during the time of completing entry or exit procedures for ships and boats

1. Passengers on board foreign ships or boats on entry who have completed procedures for entry into Vietnam for subsequent exit by other means of transport and wish to return to their ships or boats shall obtain permission from and submit to supervision by seaport border gate guard stations. Passengers who have completed exit procedures and wish to return to the inland shall carry out entry procedures once again.

2. Crewmembers and passengers who have not yet completed entry procedures or have completed exit procedures may neither leave their ships or boats nor contact anyone else except pilots. Vietnamese staff on official duty and authorized agent staff.

Article 20.- Papers of foreigners entering to work or operate in seaport border gates

Foreigners entering to work or operate in seaport border gates must have passports or papers of equivalent validity or permits granted by provincial or higher level police offices and submit to inspection and supervision by seaport border-gate guard stations.

Article 21.- Refusal to permit entry or exit or postponement of exit

For defense, security or other special socio-economic reasons or for the reason of assurance of marine navigation safety or prevention of environmental pollution or violation of Vietnamese law or for other emergency reasons, the entry or transit of Vietnamese and foreign people, ships and boats can be refused or their exit through seaport border gates can be postponed in accordance with Vietnamese law.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22.- Directing and guiding responsibilities of ministries and branches

Ministries and branches shall, within the scope of their tasks and powers, direct and guide their attached specialized state management agencies in performing their functions and tasks, coordinating the management and protection of security and order in areas of seaport border gates, and strictly handling illegal acts in accordance with law.

Article 23.- Directing and guiding responsibilities of People's Committees of provinces where exist seaport border gates

Provincial-level People's Committees of localities where exist seaport border gates shall, within the scope of their tasks and powers, direct and guide subordinate People's Committees of localities where exist seaports and concerned local forces and agencies in coordinating with border guard stations in managing and protecting security and order in areas of seaport border gates.

Article 24.- Responsibilities of seaport border-gate guard stations

To assume the prime responsibility for, and coordinate with the public security force, specialized state management agencies at seaport border gates, port enterprises and local administrations in, managing and protecting security and social order and safety at seaport border gates.

Article 25.- Responsibility to coordinate in security and order management and protection

1. Within the scope of their tasks and powers, the public security force, port authorities and other specialized state management agencies operating at seaport border gates, port enterprises and local administrations shall coordinate with seaport border gate guard stations in managing and protecting security and order at seaport border gates.

2. While on duty, cadres and employees of specialized state management agencies at seaport border gates shall wear uniforms, name plates and control badges under regulations of their agencies, and put on identification signs and fly the national flag of Vietnam on special-use vehicles they use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

COMMENDATION, HANDLING OF VIOLATIONS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS

Article 26.- Commendation

Agencies, organizations and individuals that record outstanding achievements in implementing this Decree will be commended and rewarded in accordance with law.

Article 27.- Handling of violations

Organizations and individuals that commit acts of violation of this Decree shall be handled in accordance with law.

Article 28.- Complaints and denunciations

The lodging and settlement of complaints and denunciations comply with legal provisions on complaints and denunciations.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 30.- Guiding and inspecting responsibility

The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, guiding and inspecting the implementation of this Decree.

Article 31.- Implementing responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Số hiệu: 50/2008/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 21/04/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Điều 4. Khu vực cửa khẩu cảng biển

1. Khu vực cửa khẩu cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP.

2. Phạm vi cụ thể của vùng đất cảng, vùng nước cảng do cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; phạm vi vùng đất cảng do cơ quan có thẩm quyền về đất đai quyết định theo quy định của pháp luật về đất đai; phạm vi vùng nước cảng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy định của Bộ luật Hàng hải.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển, gồm: Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải quan cửa khẩu cảng, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật được bố trí lực lượng, lắp đặt các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tại khu vực cửa khẩu cảng biển. Việc bố trí lực lượng, lắp đặt các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển do cơ quan chủ quản của ngành đó quyết định, nhưng không được làm sản trở đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng.

Xem nội dung VB
Điều 4. Khu vực cửa khẩu cảng biển

1. Khu vực cửa khẩu cảng biển bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng.

a) Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.

b) Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.

c) Phạm vi cụ thể của vùng đất cảng, vùng nước cảng trong khu vực cửa khẩu cảng biển thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được bố trí lực lượng, lắp đặt các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tại khu vực cửa khẩu cảng biển để đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ, nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Điều 5. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng

1. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP.

2. Đối với tàu, thuyền neo đậu xa địa điểm làm thủ tục, theo đề nghị của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng thống nhất với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành làm thủ tục trước từ 02 giờ đến 24 giờ trước khi tàu, thuyền rời cảng.

3. Sau khi hoàn thành thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp tục thực hiện kiểm tra, giám sát biên phòng đối với người, tàu, thuyền theo quy định của pháp luật.

4. Sau 24 giờ kể từ thời điểm tàu, thuyền đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh mà vẫn còn lưu lại cảng thì phải làm lại thủ tục xuất cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng

1. Tàu, thuyền Việt Nam và nước ngoài phải làm thủ tục nhập cảnh tại cảng biển đầu tiên, khi từ nước ngoài vào Việt Nam và làm thủ tục xuất cảnh tại cảng biển cuối cùng, khi từ Việt Nam ra nước ngoài.

2. Chậm nhất 02 giờ, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu hoặc người được uỷ quyền (sau đây gọi chung là người làm thủ tục) phải làm thủ tục biên phòng cho tàu nhập cảnh.

3. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng, người làm thủ tục phải làm thủ tục biên phòng cho tàu xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng.

4. Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành thủ tục biên phòng.

5. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng đã xác nhận hoàn thành thủ tục.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Điều 6. Địa điểm làm thủ tục biên phòng

Địa điểm làm thủ tục biên phòng cụ thể như sau:

1. Tại trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải;

2. Tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng đối với những cửa khẩu cảng biển đã thiết lập mạng khai báo điện tử;

3. Tại tàu, gồm:

a) Tàu khách;

b) Trường hợp có đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực khai báo về kiểm dịch của chủ tàu hoặc trước khi đến Việt Nam, tàu, thuyền đó rời cảng cuối cùng ở những khu vực có dịch bệnh của người, động vật và thực vật thì tiến hành thủ tục tại vùng kiểm dịch.

Tất cả các trường hợp làm thủ tục biên phòng tại tàu, Biên phòng cửa khẩu cảng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và người làm thủ tục biết.

Xem nội dung VB
Điều 7. Địa điểm làm thủ tục biên phòng

1. Tại trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải. Đối với cửa khẩu cảng biển đã thiết lập mạng khai báo điện tử thì thủ tục biên phòng được thực hiện tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng.

2. Tại tàu trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Chương 2. THỦ TỤC BIÊN PHÒNG

Điều 5. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng
...
Điều 6. Địa điểm làm thủ tục biên phòng
...
Điều 7. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng khi làm thủ tục biên phòng cho người, tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng
...
Điều 8. Trách nhiệm của người làm thủ tục khi làm thủ tục biên phòng cho người, tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng
...
Điều 9. Thủ tục biên phòng đối với người, tàu, thuyền nhập cảnh
...
Điều 10. Thủ tục biên phòng đối với người, tàu, thuyền xuất cảnh
...
Điều 11. Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền quá cảnh
...
Điều 12. Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền chuyển cảng
...
Điều 13. Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền mang cờ của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam
...
Điều 14. Thủ tục biên phòng đối với tàu khách du lịch
...
Điều 15. Thủ tục biên phòng đối với tàu buồm
...
Điều 16. Đối với tàu, thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa
...
Điều 17. Đối với cảng chuyên dùng
...
Điều 18. Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận tàu, thuyền nước ngoài
...
Điều 19. Thủ tục biên phòng điện tử

Xem nội dung VB
Chương II QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG

Mục 1. THỦ TỤC BIÊN PHÒNG
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Chương 3. KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG

Điều 20. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng

1. Tại cầu cảng và vùng nước cảng

a) Kiểm tra, kiểm soát, giám sát các tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng.

b) Phối hợp với Cảng vụ hàng hải nắm các thông tin về tàu, thuyền nội địa neo đậu, làm hàng tại cảng, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của người, tàu, thuyền, hàng hóa tại khu vực cửa khẩu cảng; đăng ký đầy đủ, chính xác vào sổ nhật ký tình hình các hoạt động của người lên, xuống tàu; ra, vào khu vực cửa khẩu cảng, phương tiện cập mạn theo giấy phép được cấp.

c) Kiểm tra, kiểm soát, giám sát mọi hoạt động của người, phương tiện trong khu vực cửa khẩu cảng biển; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

d) Chủ trì việc thực hiện Quy chế khu vực biên giới biển, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm nhập, vượt biên phá hoại an ninh, trật tự, bảo vệ chủ quyền quốc gia, đấu tranh chống buôn bán vận chuyển ma túy, vũ khí, chất nổ, buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa vật phẩm cấm và các hành vi vi phạm pháp luật khác qua cửa khẩu cảng biển.

2. Tại cổng cảng

a) Kiểm tra, đăng ký các loại giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp cho người xuống tàu, thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng và rời tàu nước ngoài đang neo đậu tại cảng để vào nội địa.

b) Kiểm tra, kiểm soát đối với thuyền viên, hành khách hoàn thành thủ tục nhập cảnh để hồi hương qua cửa khẩu khác và người đã nhập cảnh qua cửa khẩu khác xuống tàu để xuất cảnh.

c) Kiểm tra, kiểm soát, đăng ký giấy phép đi bờ của thuyền viên đối với thuyền viên nước ngoài đi bờ và trở về tàu.

d) Phối hợp với bảo vệ cảng để quản lý, kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào cửa khẩu cảng và các đối tượng khác hoạt động trong khu vực cửa khẩu cảng.

Điều 21. Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền

1. Việc giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP.

2. Khi cần thiết, Biên phòng cửa khẩu cảng có thể tổ chức giám sát hành trình tàu, thuyền chuyển cảng đến các cảng khác trong nước.

Điều 22. Đối với khu phi thuế quan trong khu vực cửa khẩu cảng biển

Người, phương tiện ra, vào hoạt động tại khu phi thuế quan trong khu vực cửa khẩu cảng biển phải chấp hành các quy định của Nghị định số 50/2008/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Xem nội dung VB
Chương II QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG
...
Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Điều 23. Giấy tờ xuống tàu, thuyền nước ngoài

1. Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP

2. Giấy phép xuống tàu do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài (trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển đang thực hiện nhiệm vụ và thuyền viên thuộc định biên thuyền bộ và hành khách đi theo tàu) để làm việc hoặc tiến hành các hoạt động khác trong thời gian tàu, thuyền neo đậu trong khu vực cửa khẩu cảng biển.

3. Giấy phép xuống tàu gồm có:

a) Giấy phép xuống tàu cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài thuộc các cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên xuống các tàu nước ngoài làm việc, thời hạn không quá 12 tháng (Phụ lục IV kèm theo Thông tư này).

b) Giấy phép xuống tàu cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài xuống các tàu nước ngoài đang neo đậu tại cửa khẩu cảng để làm việc, thời hạn giấy phép xuống tàu không quá 03 tháng (Phụ lục V kèm theo Thông tư này).

c) Giấy phép cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch, cung ứng lương thực, thực phẩm, nhiên liệu, hàng hóa và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến tàu thuyền nước ngoài trong khu vực cửa khẩu cảng biển, Giấy phép có giá trị 01 lần (Phụ lục VI kèm theo Thông tư này).

d) Khi đến làm việc hoặc thực hiện các hoạt động trên, người được cấp giấy phép phải xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng. Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về việc để những người không có trách nhiệm xuống tàu.

4. Việc thu lệ phí các loại giấy phép trên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giấy tờ xuống tàu, thuyền nước ngoài

Người Việt Nam (trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển đang thực hiện nhiệm vụ), người nước ngoài (trừ thuyền viên thuộc định biên thuyền bộ và hành khách đi theo tàu) xuống tàu, thuyền nước ngoài để làm việc, tiến hành các hoạt động khác trong thời gian tàu, thuyền neo đậu trong khu vực cửa khẩu cảng biển phải có Giấy phép xuống tàu do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Điều 24. Thuyền viên nước ngoài đi bờ

1. Thuyền viên nước ngoài đi bờ thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP.

2. Trong thời gian tàu, thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng biển, thuyền viên nước ngoài được phép đi bờ trong phạm vi nội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu cảng biển mà tàu, thuyền neo đậu. Trường hợp đi ra ngoài phạm vi nói trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

3. Thời gian đi bờ từ 07 giờ đến 24 giờ trong ngày, nếu đi tham quan, du lịch, cấp cứu, chữa bệnh … sẽ được gia hạn thời gian theo từng trường hợp cụ thể.

4. Giấy phép đi bờ (Thẻ đi bờ- SHOREPASS – Phụ lục VII kèm theo Thông tư này) do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp cho thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu, thuyền nước ngoài; thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu, thuyền Việt Nam, có giá trị 01 lần trong thời gian tàu, thuyền neo đậu tại cảng.

5. Việc xin phép đi bờ cho thuyền viên được ghi tại mục ghi chú của Bản khai chung. Trong trường hợp thuyền viên có nhu cầu đi bờ như chưa đăng ký tại mục ghi chú của Bản khai chung, thuyền trưởng thông qua đại lý để xin cấp Giấy phép đi bờ. Thuyền viên nghỉ qua đêm trên bờ phải có đơn xin phép của thuyền trưởng và được Biên phòng cửa khẩu cảng cấp giấy phép.

6. Trong thời gian tàu, thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng biển, thuyền viên nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị cấm đi bờ, trường hợp đi bờ có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.

7. Việc thu lệ phí giấy phép đi bờ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thuyền viên nước ngoài đi bờ

Trong thời gian tàu, thuyền nước ngoài neo đậu tại cửa khẩu cảng biển, thuyền viên trên tàu được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu cảng biển mà tàu, thuyền neo đậu và phải có Giấy phép đi bờ do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp. Trường hợp đi ra ngoài phạm vi nói trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
...
Điều 26. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng

1. Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển, doanh nghiệp cảng và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại cửa khẩu cảng biển.

2. Bố trí, sử dụng lực lượng và các loại phương tiện, vũ khí, khí tài, kỹ thuật quân sự, công cụ hỗ trợ, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ biên phòng, nắm chắc tình hình quản lý địa bàn, đối tượng, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực cửa khẩu cảng biển.

3. Triển khai lực lượng làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động của người, tàu, thuyền Việt Nam, nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng.

4. Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

5. Thực hiện công tác đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật.

6. Phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số 50/2008/NĐ-CP, Quy chế khu vực biên giới biển, pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có lực lượng hoạt động tại cửa khẩu cảng biển, doanh nghiệp cảng xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự và giải quyết các vụ việc xảy ra có liên quan đến các ngành tại cửa khẩu cảng biển.

8. Định kỳ tổ chức giao ban với các lực lượng chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển, doanh nghiệp cảng và chính quyền địa phương thông báo tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại cửa khẩu cảng biển.

Xem nội dung VB
Điều 24. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng

Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển, doanh nghiệp cảng và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại cửa khẩu cảng biển.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 05/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 03/03/2010 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)