ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 399/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 18 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BKH
ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại
Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 83/2015/TT-BTC
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối
với Hợp tác xã;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 76/TTr-SKHĐT ngày 14/4/2017 và công
văn số 767/SKHĐT-DN ngày 09/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế này. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ được phân công có
trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện các nội dung quy định tại quy chế
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh;
thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Liên minh HTX Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đ/c PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Gia Lai;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.
(Ban hành theo Quyết định số 399/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trong công tác quản lý hợp tác xã và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Gia Lai, bao gồm việc thanh tra, kiểm tra hợp tác xã, tổ hợp tác sau đăng ký thành lập và hoạt động; nội dung
và trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin về hợp tác xã, tổ hợp tác xã;
báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, tổ
hợp tác; xử lý các hợp tác xã vi phạm pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Sở, ban, ngành có liên quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai, các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp trung ương đặt tại tỉnh Gia Lai.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thành lập, tổ chức và quản lý hoạt động của hợp tác xã và tổ hợp tác trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã, tổ hợp tác phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác theo từng ngành, khu vực, địa bàn hoạt động sản xuất, kinh
doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác.
2. Trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin hợp tác xã, tổ hợp tác phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu cung cấp thông tin phải
căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
hợp tác xã, tổ hợp tác phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của hợp tác xã, tổ hợp tác.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC.
Điều 4. Trách
nhiệm chung của các sở, ngành cấp tỉnh trong phối hợp quản lý hợp tác xã, tổ hợp
tác
1. Thực hiện và hướng dẫn các nội
dung quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hợp tác xã, tổ hợp
tác theo nhiệm vụ được phân công, đảm bảo đúng quy định của Luật Hợp tác xã,
Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật, phù hợp với định hướng, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Xây dựng hoặc hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm đối với hợp tác xã, tổ hợp tác. Trực tiếp tiến hành hoặc hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thanh tra, kiểm tra hoạt động
hợp tác xã, tổ hợp tác theo thẩm quyền quy định.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, tổ hợp
tác. Triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia thành lập hợp
tác xã, tổ hợp tác.
5. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được phân công, các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho hợp tác xã, chứng thực hợp đồng hợp tác cho tổ hợp
tác theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm hành vi cản trở, xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong việc thực
hiện quyền thành lập hợp tác xã tổ hợp tác.
Điều 5. Trách nhiệm
phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật của hợp tác xã, tổ hợp
tác
1. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; tiến hành xử lý,
kiến nghị xử lí hành vi vi phạm của hợp tác xã, tổ hợp
tác. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch phải đảm bảo nguyên tắc trong một năm chỉ
được thanh tra, kiểm tra tối đa một lần đối với một hợp tác xã, tổ
hợp tác, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đối
tượng kiểm tra phải được mở rộng theo
thứ tự luân phiên, không tập trung vào một số đối tượng cố định. Trường hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra nhiều nội dung khác nhau
đối với cùng một đơn vị thì phải thực hiện cùng một thời điểm theo hình thức
đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của hợp tác xã, tổ hợp tác. Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra phải được gửi đến cơ quan Thanh tra cùng cấp để tổng hợp, theo dõi.
2. Khi phát hiện hợp tác xã, tổ hợp tác
có hành vi vi phạm pháp luật, người đang thi hành công vụ phải đình chỉ hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền đình chỉ ngay hành vi vi phạm và
tiến hành xử lý vi phạm theo Quy định của pháp luật, đồng thời gửi văn bản xử lý vi phạm đến cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
chứng thực hợp đồng hợp tác cho tổ hợp tác trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xử lý
vi phạm. Trường hợp phát hiện hợp tác xã vi phạm các quy định tại Điều 56 Luật
Hợp tác xã, cơ quan xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký kinh doanh cho hợp tác xã biết về việc vi phạm đó trong thời gian 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc vi phạm đó, kèm
theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn cứ xem xét, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hợp tác xã đang hoạt động.
3. Trường hợp hợp tác xã, tổ hợp tác
vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh hợp
tác xã, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chứng thực hợp đồng tổ hợp tác biết việc vi phạm, kèm theo hồ sơ
xác định vi phạm để có căn cứ yêu cầu hợp tác xã, tổ hợp
tác đó đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc yêu cầu ngừng kinh
doanh ngành, nghề không đủ điều kiện.
Điều 6. Trách nhiệm
cụ thể của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
trong phối hợp quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đúng quy định
của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan để thực hiện nhiệm vụ, cụ thể:
- Với các sở, ngành liên quan, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai công tác chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cơ quan quản lý nhà nước
về hợp tác xã, tổ hợp tác. Nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách
ưu đãi đối với hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định; định kỳ hàng năm và giai
đoạn 5 năm nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để tổ chức thực hiện;
- Với Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ trợ hàng năm về phát triển
kinh tế tập thể theo các nội dung, chương trình của trung ương ban hành; lập dự
toán và tổng hợp chung trong dự toán của tỉnh hàng năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành tổng hợp;
- Với Liên minh Hợp tác xã tỉnh để hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hợp tác xã yếu kém, tồn tại hình thức trên địa bàn;
c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động của hợp
tác xã, tổ hợp tác gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân tỉnh và các sở, ngành, đơn vị có liên quan theo quy định, đồng thời tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ quản
lý tài chính đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra tài chính hợp tác xã trên
địa bàn khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp
thời những vi phạm pháp luật về tài chính;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ kinh tế tập thể theo kế hoạch được phê
duyệt.
3. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp kịp thời mã số thuế cho hợp
tác xã và đơn vị trực thuộc của hợp tác xã theo hướng nhanh gọn và thuận tiện,
tạo điều kiện cho hợp tác xã gia nhập thị trường, tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh;
b) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký hợp tác xã, Ủy ban
nhân dân cấp xã chứng thực hợp đồng hợp
tác cho tổ hợp tác; gửi danh sách hợp tác xã bị thu hồi mã số thuế hoặc không hoạt
động ở nơi trụ sở đăng ký cho các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để phối hợp xử
lý theo quy định;
c) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế
đối với hợp tác xã có hồ sơ giải thể trong thời gian quy định của pháp luật;
d) Định kỳ 6 tháng phối hợp với cơ
quan đăng ký hợp tác xã rà soát, đối chiếu danh sách hợp
tác xã kê khai báo cáo thuế với danh sách hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng năm thông báo cho Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách hợp tác
xã không tiến hành hoạt động kinh doanh liên tục trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng địa chỉ đã đăng ký; về danh
sách các hợp tác xã còn nợ đọng thuế;
đ) Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thị
xã, thành phố rà soát, và đối chiếu danh sách hợp tác xã đang hoạt động trên địa
bàn; định kỳ báo cáo Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn; thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh:
Chủ động, phối hợp
với các cơ quan liên quan, chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc Công an tỉnh
tiến hành xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn tỉnh;
thông báo cho cơ quan đăng ký hợp tác xã và các cơ quan có thẩm quyền khi phát
hiện có hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, tổ hợp
tác như: lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, tổ hợp tác để hoạt
động trái pháp luật, hoạt động ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh
phải có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Các sở, ngành và tổ chức, cá nhân
liên quan, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh trong quá trình điều tra, xử lý các hợp tác xã, tổ hợp tác vi phạm quy định của pháp luật.
5. Thanh tra tỉnh:
a) Hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch thanh kiểm tra đối với
hợp tác xã, tổ hợp tác đúng quy định của pháp luật và đảm bảo theo nguyên tắc
quy định tại khoản 1 Điều 5 quy chế này. Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch thanh tra đối với hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, tổ hợp tác;
c) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra đối với hợp tác xã, tổ hợp tác;
d) Hướng dẫn và thực hiện việc giải
quyết, khiếu nại, tố cáo đối với các vấn đề liên quan đến hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định
của pháp luật.
6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Gia
Lai:
Thanh tra, kiểm tra, giám sát các quỹ
tín dụng nhân dân nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và
khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân; bảo đảm việc chấp
hành chính sách, pháp luật về tiền tệ, tín dụng của các quỹ
tín dụng nhân dân.
7. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công
tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến tổ chức, hoạt động của
hợp tác xã, tổ hợp tác. Nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc
giải quyết các thủ tục cho hợp tác xã, tổ hợp tác;
b) Giám sát việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông giải quyết các thủ tục cho hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, đôn đốc:
- Các cấp, ngành thực hiện việc củng
cố tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về kinh
tế tập thể; bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở cấp tỉnh và cấp huyện
để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã, tổ hợp
tác;
- Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua
trong hợp tác xã, tổ hợp tác; tổ chức tuyên truyền, phát
triển, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong hợp tác xã, tổ hợp tác; hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và
Nhà nước đối với hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật;
8. Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành:
Các Sở: Công thương, Xây dựng, Khoa học
và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thể thao và Du lịch
(sau đây gọi chung là cơ quan quản lý chuyên ngành) trong phạm vi chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công quản lý có trách nhiệm:
a) Chủ động trong công tác quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác hoạt động theo ngành, lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền.
Kịp thời giải quyết hoặc tham mưu giải quyết khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ phát
triển hợp tác xã, tổ hợp tác trong phạm vi thẩm quyền;
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý
hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực được
phân công;
c) Hướng dẫn hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật; việc đặt tên hợp tác xã trước khi đăng ký kinh doanh; Theo dõi, kiểm
tra, xác minh các vụ việc vi phạm sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm, hàng
hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh, để kịp thời xử lý hoặc tham mưu xử lý theo quy
định. Xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về điều kiện kinh tế của hợp tác xã, tổ hợp tác. Thông báo cho cơ quan đăng ký hợp tác xã và
cơ quan có thẩm quyền việc chấp hành các điều kiện kinh
doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác;
d) Báo cáo số liệu và tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác theo ngành, lĩnh vực mà cơ quan quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, cũng như các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khác;
đ) Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh và các
loại giấy tờ khác liên quan đến điều kiện kinh doanh của hợp
tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật, theo quy hoạch, kế hoạch và định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được duyệt. Hướng dẫn và
giám sát các địa phương trong việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh
doanh đối với hợp tác xã, tổ hợp tác;
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã, tổ hợp tác. Tạo
điều kiện để hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng mô hình hợp
tác xã, tổ hợp tác điển hình tiên tiến; quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, đất đai, tín dụng, vốn, về cây, con giống khi gặp khó khăn do
thiên tai, dịch bệnh.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
a) Thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn
nhân lực cho hợp tác xã, tổ hợp tác; có các giải pháp nâng cao năng lực quản lý
và triển khai công tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ và bộ máy quản lý
hợp tác xã, tổ hợp tác;
b) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, hàng năm xây
dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể, mô hình hợp
tác xã kiểu mới; Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể;
phổ biến các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với kinh
tế tập thể;
c) Hướng dẫn củng cố các hợp tác xã
hiện có. Tổ chức giới thiệu các hợp tác xã điển hình hoặc giới thiệu mô hình hợp
tác xã, tổ hợp tác làm ăn có hiệu quả.
Tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong hợp
tác xã, tổ hợp tác;
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác
xã, tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn; kiểm tra hợp tác xã, tổ hợp tác về việc
chấp hành các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, hợp đồng chứng thực tổ hợp tác. Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu
có) cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, tổ hợp tác; vận động cá nhân, tổ chức
tham gia thành lập hợp tác xã, tổ
hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa
bàn tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Trực tiếp hoặc
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hướng dẫn cho hợp
tác xã, tổ hợp tác thực hiện các điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm về lĩnh vực này; Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực hợp
đồng hợp tác cho tổ hợp tác đúng quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
các chế độ tài chính, kế toán của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật; đôn đốc các hợp tác xã thực hiện các nghĩa vụ thông báo, báo cáo
theo quy định; thực hiện cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật; tổng hợp
số lượng và tình hình hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác
trên địa bàn; báo cáo định kỳ 6 tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở quản
lý chuyên ngành có liên quan trước ngày 15 tháng 7, trước ngày 15 tháng 01 năm
sau đối với báo cáo năm.
đ) Xây dựng hệ thống thông tin hợp
tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn, cập nhật và duy trì thông tin hợp tác xã, tổ
hợp tác trên trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
e) Định kỳ hàng năm và theo từng giai
đoạn xây dựng, ban hành kế hoạch phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn;
11. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện việc chứng thực hợp đồng hợp tác cho tổ hợp tác đúng quy định của pháp luật.
b) Phối hợp xác minh, thông tin về hợp
tác xã trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Phát hiện và phản ánh kịp thời những
sai phạm của hợp tác xã, tổ hợp tác đóng trên địa bàn đến các Cơ quan chức
năng, để kịp thời xử lý theo quy định;
d) Phối hợp xác minh, thông tin về hợp
tác xã trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Phát hiện và phản ánh kịp thời những
sai phạm của hợp tác xã, tổ hợp tác đóng trên địa bàn đến
các cơ quan chức năng, để kịp thời xử lý theo quy định;
e) Đôn đốc các tổ hợp tác trên địa
bàn thực hiện các nghĩa vụ thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật. Tổng
hợp số lượng và tình hình hoạt động của tổ hợp tác trên địa
bàn; báo cáo định kỳ 6 tháng gửi Phòng Tài Chính - Kế hoạch và các Phòng quản
lý chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 7, trước
ngày 05 tháng 1 năm sau đối với báo cáo năm.
g) Thông tin đầy
đủ, kịp thời; hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ hợp
tác được hưởng các chính sách hỗ trợ và tham gia xây dựng, thực hiện các kế hoạch,
chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; kế hoạch chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1 .Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, các tổ chức hiệp hội liên quan đến hợp tác xã, tổ hợp tác thuộc
tỉnh thực hiện việc vận dụng hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác tự giác chấp hành
quy định của pháp luật; thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm thu hút nhiều thành
viên tự nguyện tham gia thành lập hợp tác xã tổ hợp tác;
tham gia đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác; tổ chức
đánh giá, bình chọn và khen thưởng hợp tác xã, tổ hợp tác
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện các nội
dung quy định tại quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ
động phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn xử lý hoặc tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy chế cho phù hợp./.