ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
17 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí
và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14
tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII về việc thông
qua khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu phí vệ sinh
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2012; thay thế Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng tháp về việc ban hành Quy định về thu phí vệ sinh trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I,II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT & các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, HS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY ĐỊNH
THU
PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc thu phí vệ sinh
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nơi có tổ chức hoạt động thu gom
và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thuộc đối tượng áp dụng Quy định
này.
3. Miễn thu phí vệ sinh đối với các hộ gia đình thuộc
diện hộ nghèo, được cấp số nghèo.
Điều 2. Mức thu
TT
|
Đối tượng
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
1
|
Hộ kinh doanh, hộ gia đình
|
đồng/hộ/tháng
|
20.000
|
2
|
Các đơn vị hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ
trang, trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp.
|
đồng /đơn vị/tháng
|
100.000
|
3
|
Các cửa hàng, cơ sở sản xuất, nhà trọ, khác sạn,
nhà hàng, xí nghiệp, nhà máy, chợ, bến tàu, xe; các công trình xây dựng; các
bệnh viện có rác thải nguy hiểm, độc hại; công ty, xí nghiệp có khối lượng
rác thải công nghiệp nguy hiểm, độc hại.
|
đồng/m3
rác
|
160.000
|
Trường hợp 01 (một) đối tượng thuộc diện phải áp dụng
nhiều mức thu phí vệ sinh thì chỉ thu 01 (một) mức cao nhất.
Điều 3. Chứng từ thu phí vệ sinh
Đơn vị thu phí vệ sinh phải sử dụng biên lai thu
phí vệ sinh do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản
lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu phí vệ sinh, đơn vị thu phí phải cấp biên
lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí vệ sinh không sử dụng
biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền phí vệ sinh
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí vệ sinh thu được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Hàng năm, cơ quan, tổ chức thu phí vệ sinh phải lập
biên bản thống nhất xác định khối lượng rác thải với các đối tượng theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Quy định này.
2. Đối với phí vệ sinh do Công ty TNHH Một thành
viên Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp tổ chức thu, tiền phí vệ sinh thu
được để lại 100% cho đơn vị; đơn vị thu có trách nhiệm nộp thuế theo Luật thuế
hiện hành.
Phần phí để lại cho đơn vị phục vụ công tác thu phí
theo nội dung quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC.
3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp (đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ) thu phí vệ sinh:
a) Trường hợp đơn vị có tổ chức bộ máy thu gom và xử
lý rác thải: tiền phí vệ sinh thu được để lại 100% cho đơn vị; đơn vị tổ chức
thu có trách nhiệm nộp thuế theo đúng Luật thuế hiện hành; các nội dung chi thực
hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp không có bộ máy thu gom và xử lý rác thải
phải thực hiện đấu giá quyền thu phí vệ sinh theo quy định, thì số tiền thu được
từ đấu giá quyền thu phí vệ sinh phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước.
4. Số tiền thu được từ đấu giá quyền thu phí vệ
sinh do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý phải nộp 100% vào ngân
sách nhà nước.
Điều 5. Tổ chức đấu giá quyền thu phí vệ sinh
1. Trường hợp phí vệ sinh giao cho tổ chức, cá nhân
thu phí phải tổ chức đấu giá quyền thu phí vệ sinh.
Hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã,
thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất
ổn định, số tiền phí vệ sinh thu được của năm trước, khả năng phát triển về số
thu của năm tiếp theo, để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá
cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan chủ trì đấu giá
quyền thu phí vệ sinh phải thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Việc đấu giá quyền thu phí vệ sinh của năm sau phải thực hiện
xong trước ngày 15 tháng 12 năm trước.
2. Phí đấu giá quyền thu phí vệ sinh: nộp ngân sách
huyện, thị xã, thành phố, nếu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức
đấu giá quyền thu phí vệ sinh; nộp ngân sách xã, phường, thị trấn, nếu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức đấu giá quyền thu phí vệ sinh.
Điều 6. Thành phần tổ chức đấu giá quyền thu phí vệ sinh
1. Trường hợp phí vệ sinh thuộc ngân sách huyện, thị
xã, thành phố hưởng 100%:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá quyền thu phí vệ sinh do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thị xã, thành phố là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng
là đại diện của cơ quan cấp huyện: Thuế, Thanh tra, Công an, Thủ trưởng đơn vị
quản lý nhà nước, sự nghiệp (trường hợp đơn vị không có bộ máy tổ chức thu phí
vệ sinh).
2. Trường hợp phí vệ sinh thuộc ngân sách xã, phường,
thị trấn hưởng 100%:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền
thu phí vệ sinh do Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch
Hội đồng, Kế toán ngân sách xã là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng
là đại diện của các cơ quan: Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Công thương; Đội
thuế, Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Điều kiện và nội dung đấu giá quyền thu phí vệ sinh
1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá quyền thu
phí vệ sinh:
a) Tối thiểu phải có từ 02 tổ chức hoặc cá nhân trở
lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 (một) địa điểm thu phí vệ sinh; trường hợp
chỉ có 01 (một) đối tượng tham gia đăng ký đấu giá, Hội đồng đấu giá xem xét và
quyết định.
b) Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực
thực hiện hợp đồng; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; đặt cọc thấp nhất
20% so với mức giá khởi điểm (tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không
trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc).
2. Nội dung đấu giá quyền thu phí vệ sinh:
a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do Hội đồng
đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau: đảm bảo sát với
tổng số thu phí của một vài năm trước; được hình thành trên cơ sở mức giá thu
phí vệ sinh kèm theo Quy định này.
b) Nêu rõ đối tượng thu, mức thu và số lần nộp tiền
trúng đấu giá.
c) Thời gian thực hiện quyền thu phí vệ sinh là 01
(một) năm.
Điều 8. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá quyền thu phí vệ
sinh
1. Tùy tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu
giá quyết định phương thức đấu giá (bằng lời nói hoặc bằng phiếu kín).
2. Phiên đấu giá được tiến hành khi có từ 02 (hai)
tổ chức hoặc cá nhân trở lên đăng ký đủ điều kiện tham gia đấu giá.
3. Người trúng đấu giá quyền thu phí vệ sinh là người
có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng giá đấu sẽ được nhận quyền thu phí vệ
sinh trong thời gian 01 (một) năm.
4. Các trường hợp khác thực hiện theo quy chế bán đấu
giá hiện hành do Nhà nước quy định.
Điều 9. Giao, nhận quyền thu phí vệ sinh
1. Đối với người trúng đấu giá quyền thu phí vệ
sinh:
a) Ký hợp đồng nhận quyền thu phí vệ sinh với Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố (đối với phí vệ sinh ngân sách
huyện, thị xã, thành phố hưởng 100%) hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(đối với phí vệ sinh ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%).
b) Được thu phí vệ sinh theo hợp đồng đã ký; được
hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp
chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Nộp 100% số tiền trúng đấu giá quyền thu phí vệ
sinh vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí vệ sinh theo
mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh
doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã,
thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Thực hiện ký hợp đồng giao quyền thu phí vệ sinh
với người trúng đấu giá. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ
thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước, nhưng phải
nộp dứt điểm trong 06 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng nhận quyền thu phí vệ sinh.
b) Kiểm tra việc thu phí đối với người nhận quyền
thu phí vệ sinh; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp
thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký.
c) Phối hợp với Chi cục thuế huyện, thị xã, thành
phố hoặc Đội thuế hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu
giá theo hợp đồng đã ký, các khoản thuế vào ngân sách nhà nước.
d) Đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá
quyền thu phí vệ sinh theo hợp đồng đã ký.
Điều 10. Chế độ tài chính - kế toán
1. Đơn vị thu phí vệ sinh phải mở sổ sách, chứng từ
kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí vệ sinh theo đúng chế độ kế
toán, thống kê hiện hành của Nhà nước.
2. Hằng năm, đơn vị phải lập dự toán thu, chi tiền
phí vệ sinh gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng
cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Thực hiện quyết toán thu, chi tiền phí vệ sinh
theo quy định hiện hành, quyết toán hóa đơn thu phí vệ sinh theo hướng dẫn cơ
quan thuế.
4. Riêng đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn : sau khi quyết toán
đúng chế độ, tiền phí vệ sinh chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang
năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện niêm yết mức thu phí vệ sinh tại nơi
thu phí.
6. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước và
Môi trường đô thị Đồng Tháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí vệ sinh theo
quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu phí vệ sinh đóng trụ
sở có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
hóa đơn thu tiền phí vệ sinh theo đúng chế độ quy định.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm phối hợp trong công tác thu phí vệ sinh, động viên người dân nộp phí vệ
sinh đầy đủ theo quy định.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc
thu phí vệ sinh theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh. Theo
dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương.