QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ XE CÔNG
NÔNG, XE CƠ GIỚI BA BÁNH, XE THÔ SƠ BA, BỐN BÁNH THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này quy định về thời
điểm đình chỉ tham gia giao thông đối với xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe
thô sơ ba, bốn bánh không có đăng ký, không gắn biển số; phạm vi, thời gian
hoạt động của xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ giới ba
bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên các quốc lộ có mật độ giao
thông cao, trong khu vực nội thành, nội thị; thời điểm đình chỉ tham gia giao
thông trên các quốc lộ có mật độ giao thông cao, trong khu vực nội thành, nội
thị đối với xe cơ giới ba bánh đã đăng ký và gắn biển số; trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong thực hiện bản quy định này.
Điều 2. Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong quản lý, lưu hành xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô
sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Kể từ ngày 30/6/2009, đình chỉ tham
gia giao thông đối với các phương tiện sau:
1. Xe công nông được lắp ráp từ các động cơ diezen
một xilanh hoặc tận dụng các tổng thành ô tô (còn gọi là xe đầu ngang, xe độ
chế);
2. Xe cơ giới ba bánh không có đăng ký và không gắn
biển số theo quy định;
3. Xe cơ giới hai bánh kéo theo thùng để chở người,
hàng hóa (còn được gọi là xe lôi máy) không có đăng ký và biển số theo quy
định.
Điều 3. Trên các tuyến Quốc lộ 2B, Quốc lộ
2C đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Yên; Quốc lộ 2 đi qua địa bàn thành phố Vĩnh
Yên, thị xã Phúc Yên và các tuyến đường thuộc nội thành, nội thị của thành phố
Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp được
phép tham gia giao thông từ 18 giờ chiều ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày
hôm sau.
Điều 4. Kể từ ngày 01/01/2010 đình chỉ tham
gia giao thông đối với xe cơ giới ba bánh đã được cấp đăng ký và gắn biển số
(trừ xe cơ giới ba bánh dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật) trên
các tuyến Quốc lộ 2B, Quốc lộ 2C đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Yên; Quốc lộ 2
đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên và các tuyến đường thuộc
nội thành, nội thị của thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên.
Điều 5. Đình chỉ tham gia giao thông đối với
xe cơ giới ba bánh do người khuyết tật điều khiển không có đăng ký, biển số kể
từ ngày 30/6/2009.
Trong thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, cấp biển
số, cấp giấy phép lái xe, người khuyết tật điều khiển phương tiện được tạm thời
tham gia giao thông.
Điều 6. Xe lôi máy đã có đăng ký và biển số
được tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh đến hết ngày 30/6/2009.
Trong thời hạn trên, trên các tuyến Quốc lộ 2B,
Quốc lộ 2C đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Yên; Quốc lộ 2 đi qua địa bàn thành
phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên và các tuyến đường thuộc nội thành, nội thị
của thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, xe lôi máy đã có đăng ký và biển số
chỉ được tham gia giao thông từ 18 giờ tối ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày
hôm sau.
Điều 7. Trên các tuyến Quốc lộ 2B, Quốc lộ
2C đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Yên; Quốc lộ 2 đi qua địa bàn thành phố Vĩnh
Yên, thị xã Phúc Yên và các tuyến đường thuộc nội thành, nội thị của thành phố
Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, xe thô sơ ba, bốn bánh, xe thu gom rác thải phục vụ
vệ sinh môi trường chỉ được phép tham gia giao thông từ 18 giờ chiều ngày hôm
trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 8.
Trách nhiệm của các ngành, các cấp:
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp tuyên
truyền vận động chủ phương tiện và nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và vệ sinh môi trường đối với xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh dùng cho thương binh, người khuyết tật;
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông vận tải
phối hợp với các lực lượng chức năng kiên quyết xử lý người điều khiển xe
máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ
ba, bốn bánh vi phạm các quy định về phạm vi, thời gian hoạt động trong bản quy
định này;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cho người điều khiển xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ
giới ba bánh;
đ) Chỉ đạo Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ
cắm đầy đủ biển báo hiệu cấm xe công nông, biển báo hiệu cấm xe máy kéo nhỏ
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe lôi máy, xe thô sơ
ba, bốn bánh trên các tuyến đường quy định;
e) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tình hình thực
hiện Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
tục thực hiện quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh theo
quy định tại Nghị quyết số 32/2007/NQ- CP ngày 29/6/2007 và Nghị quyết số
05/2008/NQ- CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ và bản quy định này trên địa bàn
tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền,
vận động nhân dân, các chủ phương tiện thực hiện nghiêm các quy định của
Chính phủ về quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên
địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng công an xã, phường, thị trấn
phối hợp với chính quyền cơ sở rà soát, thống kê số xe công nông, xe máy kéo
nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn
bánh để có biện pháp quản lý. Thống kê, báo cáo cụ thể số lượng, chủng loại xe
thuộc diện bị đình chỉ lưu hành trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh;
Tổ chức, hướng dẫn đăng ký, cấp biển số cho xe cơ
giới 3 bánh dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật, xe máy kéo nhỏ
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh
sát trật tự, công an xã, phường, thị trấn tăng cường tuần tra, kiểm soát nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự công cộng. Kiên quyết
xử lý các chủ xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh, xe cải
tạo trái phép, xe không đăng ký, đăng kiểm, xe không gắn biển số hoặc biển số
xe không đúng với đăng ký, lợi dụng danh nghĩa xe dùng cho thương binh và người
khuyết tật vi phạm trật tự giao thông, trật tự công cộng.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu
để tỉnh có chính sách hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, chuyển đổi phương tiện
cho các chủ phương tiện xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn
bánh bị đình chỉ tham gia giao thông, đặc biệt quan tâm đến các đối tượng là
thương binh, người khuyết tật;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng định giá các
phương tiện bị tịch thu sung công đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, minh bạch,
đúng pháp luật;
4. Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các bệnh viện,
các trung tâm y tế tạo điều kiện thuận lợi khám sức khỏe cho người khuyết tật
có nhu cầu sử dụng xe cơ giới ba bánh tham gia giao thông.
5. Sở Lao động thương binh và Xã hội có trách
nhiệm xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề và
thực hiện chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người có phương tiện bị đình chỉ
tham gia giao thông theo bản quy định này.
6. Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và Truyền hình
Vĩnh Phúc, Cổng thông tin điện tử Vĩnh Phúc có trách nhiệm phối hợp với các
ngành chức năng tăng cường tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về
quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ
giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm
a) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn rà soát,
thống kê cụ thể số xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh trên địa bàn; thống kê, báo
cáo cụ thể số lượng, chủng loại xe thuộc diện bị đình chỉ lưu hành trên địa
bàn, báo cáo UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh;
b) Tuyên truyền rộng rãi tới các tầng lớp nhân dân
các quy định pháp luật về quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất
nông, lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao
thông;
c) Chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền, vận động nhân
dân địa phương chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về quản lý xe công
nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe
thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông và bản quy định này;
b) Phối hợp với các ngành: Xây dựng, Giao thông vận
tải, quy hoạch xây dựng đường gom, đường dân sinh cho hoạt động của xe máy
kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn.
8. UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với lực lượng chức năng rà
soát, thống kê cụ thể số xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh trên địa bàn;
b) Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương chấp
hành nghiêm các quy định pháp luật về quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham
gia giao thông và bản quy định này.
9. Đề nghị: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu
chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp
tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật về quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông và bản
quy định này.
10. Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, UBND
các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện bản
quy định này, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia./.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các ngành, các cấp, các tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về
quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe cơ
giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông và bản quy định này.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh với UBND tỉnh (thông qua Sở Giao thông vận
tải Vĩnh Phúc) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.