THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2015
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN
NGHÈO, XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số
/ /NĐ-CP ngày … tháng … năm …. sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với các huyện nghèo;
Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24
tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chính sách trợ giúp
pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP); xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020 (Nghị quyết số 80/NQ-CP).
Điều 2. Đối tượng và địa bàn
áp dụng
1. Đối tượng
thụ hưởng chính sách: người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ
giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Địa bàn áp dụng chính sách
a) Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Xã nghèo không thuộc các huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo;
- Xã biên giới và xã an toàn khu.
c) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc miền núi không thuộc các xã nghèo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này (sau
đây gọi là thôn, bản đặc biệt khó khăn).
Điều 3. Các hoạt động
để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho
các đối tượng thụ hưởng chính sách, trong đó chú trọng các hình thức trợ giúp
pháp lý sau đây:
a) Tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực
tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình;
b) Đại diện ngoài tố tụng;
c) Tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật
tiền tố tụng.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo, xã nghèo tham gia khóa đào
tạo nghề luật sư.
3. Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý,
truyền thông về trợ giúp pháp lý:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;
b) Truyền thông về trợ giúp pháp lý gồm: Xây
dựng chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý trên Báo hình, Báo viết, Đài
phát thanh; phát băng cát – xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc về trợ
giúp pháp lý trên Đài phát thanh xã; Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp
pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, Nhà sinh hoạt
cộng đồng, Nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn,
bản đặc biệt khó khăn; Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
Điều 4. Định mức tài chính hỗ
trợ đối với các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Vụ việc tham gia tố tụng: thực hiện theo
quy định tại Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày … tháng … năm … sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo, xã nghèo tham gia khóa đào
tạo nghề luật sư: theo mức học phí hiện hành của cơ sở đạo tạo. Số lượng hỗ trợ
03 người/Trung tâm/năm.
3. Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý,
truyền thông về trợ giúp pháp lý:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý
- Thiết lập đường dây nóng: 50.000.000
đồng/Trung tâm;
- Duy trì hoạt động đường dây nóng: theo hóa đơn
thực tế.
b) Truyền thông về trợ giúp pháp lý
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Báo
hình, Báo viết, Đài phát thanh:
+ Báo hình phát sóng trên Đài truyền hình tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: 20.000.000 đồng/01 số/quý/Trung tâm;
+ Báo viết đăng trên báo tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương: 3.000.000 đồng/01 số/tháng/Trung tâm;
+ Phát thanh chuyên mục, băng cát – xét, đĩa CD
bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc về trợ giúp pháp lý trên Đài phát thanh xã: biên
soạn nội dung: 1.000.000 đồng/01 số/tháng/xã, thôn, bản; chi phí phát thanh:
500.000 đồng/xã, thôn, bản/tháng (04 lần phát/tháng).
- Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp
lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, Nhà sinh hoạt cộng
đồng, Nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn: 4.000.000 đồng/xã/lần (02 lần/08 năm); 2.000.000 đồng/thôn,
bản/lần.
- Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp
lý ở cơ sở: 2.000.000 đồng/xã/01 lần/năm; 1.000.000 đồng/thôn, bản/01 lần/năm.
Điều
5. Cơ chế bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Ngân sách trung
ương: được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cục Trợ giúp pháp lý để
hỗ trợ đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách thực hiện các hoạt động
quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quyết định này theo định
mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Cục Trợ giúp pháp lý
hỗ trợ thực hiện hoạt động thông qua việc ký hợp đồng với các đơn vị nhận kinh
phí hỗ trợ.
2. Ngân sách địa
phương:
a) Đối với các tỉnh
chưa tự cân đối được ngân sách, ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các hoạt
động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định này theo định mức
tài chính của pháp luật hiện hành;
b) Đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách, ngân sách địa phương
bảo đảm thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 3 Quyết định này theo định
mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết định này và quy định khác có liên quan
đến hoạt động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
c) Ngân sách địa
phương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách và
chưa tự cân đối được ngân sách bảo đảm kinh phí chi các hoạt động quản lý.
3. Kinh phí từ nguồn
tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; các dự án hợp tác quốc tế
thực hiện đúng theo thỏa thuận với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tài trợ trong và ngoài nước và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý theo Quyết định này;
b) Tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này do ngân sách trung
ương hỗ trợ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các địa phương
thuộc diện hỗ trợ theo quy định của Quyết định này;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này; định kỳ hàng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý theo Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có
liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
có giải pháp huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để thực hiện
Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách
nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
theo Quyết định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
Dân tộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ
Tư pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý theo Quyết định này.
5. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện để các địa phương thực
hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai việc thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này tại địa phương;
b) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa phương chi
cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
c) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân
sách có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này
gửi Bộ Tư pháp tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng
kết, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương gửi Bộ
Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này thay thế Quyết định số
52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết
định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các
xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020; có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng năm …..
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp các Bộ,
ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT Chính phủ;
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
|
|