Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 998/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/07/2021
Ngày có hiệu lực 07/07/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 998/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đi, bsung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết s01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy ln thứ 3 Khóa XX về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đđẩy mạnh phát triển công nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - hội 5 năm 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình s 1204/TTr-SCT ngày 30/6/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Tơng;
- Tnh y, TT HĐND tnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Đoàn th chính trị - xã hội tnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng N/C, CB-TH;
- Lưu: VT, CNXD426.

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Ngãi lần thứ 3 (khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Ngãi lần thứ 3 (khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đđẩy mạnh phát triển công nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01-NQ/TU).

- Xác định các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và lộ trình thực hiện để các sở, ban ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 01-NQ/TU.

2. Yêu cầu

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò và nội dung Nghị quyết số 01-NQ/TU trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xác định việc tổ chức thực hiện Nghị quyết là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của các cấp ủy đảng, các sở ban ngành và địa phương. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực huy động, sử dụng các nguồn lực và phát triển công nghiệp.

- Mở rộng sự tham gia thiết thực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của cơ chế, chính sách về huy động, sử dụng các nguồn lực, về đẩy mạnh phát triển công nghiệp vào quá trình xây dựng, giám sát thực thi các cơ chế, chính sách của Nghị quyết.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân từ 8 - 9%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân từ 7 - 8%/năm.

- Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong GRDP khoảng 69 - 70%. Riêng tỷ trọng công nghiệp trong GRDP khoảng 36 - 37%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt trên 30%, trong đó công nghiệp chế tạo đạt trên 12%.

[...]