ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 998/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 15 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 159/TTr-STP ngày 25/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
(sau đây được viết tắt là Đề án).
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án; tham mưu UBND tỉnh ra thông báo về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị
ngành dọc các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại
thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản theo quy định tại Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kho bạc nhà nước Hưng Yên;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên;
- Đài PTTH Hưng Yên, Báo Hưng Yên;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNNCHào.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Ngọc Quỳnh
|
ĐỀ ÁN
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 15/4/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp
lý
Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt
động bổ trợ tư pháp và nhiệm vụ hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp đã được
đề ra tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/QH12
ngày 14/11/2008 về thi hành Luật Thi hành án dân sự, Nghị quyết số 36/2012/QH13
ngày 23/11/2012 về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại. Nhằm
cụ thể hóa và đưa ra các kế hoạch, giải pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 36/2012/QH13 của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 25/3/2013 phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện thí
điểm chế định Thừa phát lại”.
Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 24/02/2020) thay thế Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày
24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí
điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, chế định Thừa
phát lại được chính thức triển khai thực hiện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số
08/2020/NĐ-CP quy định, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình
UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian qua, Sở Tư pháp đã tích cực phối hợp với Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê
duyệt theo quy định.
2. Cơ sở thực
tiễn
a) Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
Hưng Yên
Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng đồng bằng
Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, phía
bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây giáp thủ đô Hà
Nội, Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thái Bình. Không chỉ có vị trí thuận lợi nằm kề
sát thủ đô Hà Nội, Hưng Yên còn có các tuyến đường giao thông quan trọng như quốc
lộ 5 (dài 23 km), quốc lộ 38, quốc lộ 39 (dài 43 km) nối quốc lộ 5 với quốc lộ
1 tại Hà Nam, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và các tuyến đường sông: sông Hồng,
sông Luộc chạy qua; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội
đón nhận những cơ hội phát triển của vùng; nhất là trong tương lai gần, khi kết
cấu hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, cảng sông được đầu
tư xây dựng.
Bên cạnh đó, là tỉnh có lợi thế phát
triển nông nghiệp, lại có vị trí gần các trung tâm công nghiệp, Hưng Yên có cơ
hội chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng phát triển mạnh nông nghiệp hàng hóa phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi sống
và chế biến của các thành phố và khu công nghiệp.
Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội
đạt được nhiều thành tựu lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 9,64%. Tổng
sản phẩm bình quân đầu người đạt 55,3 triệu đồng. Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) tăng 10,93%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng 11,73% đạt 31,039 tỷ
đồng; Chỉ số CPI tăng 4,42%, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,55%. Toàn tỉnh hiện có 10 khu
công nghiệp (KCN) với quy mô hơn 2,481 ha, trong đó có 4 KCN lớn, gồm các KCN:
Phố Nối A, Dệt may Phố Nối, Thăng Long II, Minh Đức.
Năm 2019, kinh tế (GRDP) tiếp tục
tăng trưởng (9.72%), tổng thu ngân sách ước đạt 16.043 tỷ đồng, đạt 124,7 % kế
hoạch; tiếp nhận 116 dự án đầu tư mới với số vốn đăng ký tương đương 639 triệu
USD; thu nhập bình quân đầu người đạt 74,57 triệu đồng. Tính đến hết năm 2019,
toàn tỉnh có 145 xã đạt chuẩn nông thôn mới, có 4/10 huyện, thị xã, thành được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Theo quy hoạch, đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ có
35 cụm công nghiệp, tổng diện tích là 1,399 ha để tạo mặt bằng thuận lợi cho
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Cùng với sự phát triển năng động về
kinh tế, các quan hệ xã hội diễn ra cũng có xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp,
phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp; các khiếu kiện hành chính, tranh chấp
dân sự, kinh tế, lao động thường xuyên xảy ra và có chiều hướng tăng về số lượng,
phức tạp, đa dạng hơn về nội dung. Từ tình hình trên, trong giai đoạn hiện nay,
việc thành lập tổ chức Thừa phát lại là rất cần thiết, sẽ góp phần giữ vững ổn
định chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu chính đáng của tổ chức, công dân đối với
việc thi hành án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công
dân; tạo cơ hội cho người dân có quyền lựa chọn việc yêu cầu thi hành bản án,
quyết định của Tòa án với thời gian nhanh hơn, hiệu quả hơn, bảo đảm quyền và lợi
ích các bên có liên quan, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, giảm tải công việc cho hệ thống
Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự.
b) Về hoạt động tống đạt các loại văn
bản của Tòa án, Viện Kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh
Trong những năm qua, hoạt động xét xử
của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh đã thụ lý giải quyết các vụ án
dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình, hành chính, lao động ngày một tăng, với
số lượng lớn, khoảng 2.500 vụ/năm (năm 2015 là 2.106 vụ, năm 2016 là 2.325 vụ,
năm 2017 là 2.647 vụ, năm 2018 là 3.158 vụ, năm 2019 là 3.405 vụ).
Theo quy định của pháp luật và thực
tiễn hoạt động tố tụng cho thấy, thủ tục giải quyết một vụ án, Tòa án phải thực
hiện tống đạt trung bình khoảng 10 loại giấy tờ, văn bản, như: Thông báo thụ lý
vụ kiện, giấy mời lấy lời khai, thông báo hòa giải, quyết định khẩn cấp tạm thời,
thông báo đo đạc, thẩm định, giấy triệu tập đương sự, quyết định đưa vụ án ra
xét xử, quyết định, bản án của Tòa... Hiện nay, nhu cầu tống đạt giấy tờ của cơ
quan tòa án các cấp trên địa bàn tỉnh là thường xuyên, liên tục, trung bình khoảng
21.000 văn bản/năm (năm 2015 là 17.826 văn bản, năm 2016 là 29,452 văn bản, năm
2017 là 20.934 văn bản, năm 2018 là 25.308 văn bản, riêng năm 2019 là 42,348
văn bản).
Trong lĩnh vực kiểm sát: trong 5 năm
(2015-2019), ngành kiểm sát hai cấp đã thụ lý, giải quyết: 9.881 vụ án dân sự,
325 việc dân sự, 66 vụ án hành chính, 1328 việc dân sự trong vụ án hình sự và thụ
lý giải quyết 159 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết với số lượng
cần tống đạt là 2901 giấy tờ, văn bản.
Trong lĩnh vực Thi hành án dân sự:
các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh thụ lý giải quyết trung bình
khoảng 7.000 việc/năm (năm 2015 là 6.367 việc, năm 2016 là 6.495 việc, năm 2017
là 6.569 việc, năm 2018 là 7.002 việc, năm 2019 là 5.601 việc). Trong quá trình
thụ lý, giải quyết vụ việc, Chấp hành viên phải tống đạt ít nhất 04 loại giấy tờ,
như: Giấy mời, quyết định thi hành án (lập biên bản khi tống đạt), thông báo kê
biên tài sản, định giá tài sản. Trường hợp thi hành cưỡng chế thường có 15 loại
giấy tờ và cả các vụ việc xác minh điều kiện thi hành án. Tính trung bình một
năm cơ quan Thi hành án trên địa bàn tỉnh tống đạt khoảng hơn 30.000 văn bản,
giấy tờ các loại (năm 2015 là 31.835 văn bản, năm 2016 là 32.475 văn bản, năm
2017 là 32.845 văn bản, năm 2018 là 35.010 văn bản, năm 2019 là 28.005 văn bản).
Việc tống đạt giấy tờ, văn bản có
liên quan đến việc xét xử và thi hành án có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật, nhưng hiện
nay cũng gặp phải không ít những khó khăn do công chức của cơ quan tòa án và cơ
quan thi hành án dân sự khá mỏng lại thực hiện nhiều công việc khác. Vì vậy, nếu
có Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, văn bản sẽ góp phần bảo đảm tuân
thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục tố tụng, trong công tác xét xử của Tòa án và
công tác thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự và góp phần giảm tải cho
các cơ quan Tòa án và cơ quan Thi hành án dân sự.
c) Về hoạt động của thi hành án dân sự
Thực tiễn, công tác thi hành án dân sự
trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cho thấy, lượng án thụ lý và được đưa ra
thi hành ngày càng tăng, án tồn nhiều, trong khi về con người, biên chế của các
cơ quan thi hành án dân sự đang được điều chỉnh theo xu hướng tinh giảm biên chế.
Nguyên nhân là do quy trình xử lý thi hành án phải trải qua nhiều giai đoạn, mất
nhiều thời gian mới giải quyết xong vụ việc; ý thức chấp hành pháp luật của một
số đối tượng phải thi hành án chưa cao, còn chây ỳ, né tránh, hoặc lợi dụng việc
khiếu nại để trì hoãn việc thi hành án.
Cụ thể:
- Năm 2015: Tổng số việc thụ lý 6.367
việc, đã giải quyết xong 4.603 việc.
- Năm 2016: Tổng số việc thụ lý 6.495
việc, đã giải quyết xong 4.448 việc.
- Năm 2017: Tổng số việc thụ lý 6.569
việc, đã giải quyết xong 4.605 việc.
- Năm 2018: Tổng số việc thụ lý 7.002
việc, đã giải quyết xong 4.901 việc.
- Năm 2019: Tổng số việc thụ lý 5.601
việc, đã giải quyết xong 4.923 việc.
d) Về nhu cầu lập và sử dụng vi bằng
tại cơ quan tố tụng
Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định
08/2020/NĐ-CP thì: “Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành
vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc,
trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này”; đồng thời, tại khoản
3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: “Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa
án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp
luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật”.
Từ kết quả thực tiễn xây dựng và phát
triển chế định Thừa phát lại thời gian qua có thể thấy việc lập vi bằng và coi
vi bằng là nguồn chứng cứ đã có tác động lớn đến đời sống dân sự, giúp người
dân có thêm nguồn chứng cứ để bảo vệ quyền dân sự của mình. Cùng với đó, việc lập
vi bằng cũng đã góp phần đáng kể trong việc ngăn ngừa và giảm tải các vụ việc
khiếu kiện không đáng có giữa các tổ chức với tổ chức, giữa tổ chức với cá nhân
và ngược lại. Đó là hướng đi đúng đắn trong cải cách tư pháp theo chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quá trình đổi mới,
phát triển đất nước.
Vì thế, việc UBND tỉnh phê duyệt Đề
án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên là việc cần
thiết, phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn tại địa phương.
III. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của
Đề án
- Xây dựng Đề án phát triển Văn phòng
Thừa phát lại nhằm phát huy tính hiệu quả của Thừa phát lại trong hoạt động tư
pháp nói chung và Thi hành án dân sự nói riêng, thực hiện thắng lợi chủ trương
của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa một số hoạt động hành chính, tư pháp.
- Hỗ trợ tích cực cho các hoạt động
tư pháp được nhanh hơn, hiệu quả hơn, góp phần giảm tải công việc của các cơ
quan tư pháp, trước hết là của Tòa án và cơ quan Thi hành án dân sự các cấp
trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện để người dân có thêm
sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của cá nhân khi yêu cầu thi hành án
dân sự; tạo cơ chế tăng cường tính chủ động, tích cực của công dân trong các
quan hệ dân sự, tố tụng dân sự.
2. Địa bàn, số
lượng Văn phòng Thừa phát lại
Căn cứ vào các tiêu chí về điều kiện
về kinh tế - xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa
phát lại; số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa
bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại; mật độ dân cư và
nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa
phát lại, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ra quyết định thành lập Văn phòng Thừa
phát lại ở các đơn vị cấp huyện nhung không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại
một đơn vị hành chính thành phố, thị xã; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại
một đơn vị hành chính huyện.
3. Địa vị pháp
lý, điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại
a) Địa vị pháp lý của Văn phòng Thừa
phát lại
- Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức
hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định
của Nghị định về Thừa phát lại và pháp luật có liên quan.
- Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa
phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng
Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình
công ty hợp danh. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại là
Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng Thừa phát lại phải là Thừa phát lại.
- Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở,
con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.
Con dấu của Văn phòng Thừa phát lại
không có hình quốc huy. Văn phòng Thừa phát lại được khắc và sử dụng con dấu
sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ đăng ký mẫu con dấu, việc
quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện theo quy định
của pháp luật về con dấu.
Chế độ tài chính của Văn phòng Thừa
phát lại được thực hiện theo chế độ tài chính của loại hình doanh nghiệp tương ứng
theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Thừa phát lại không được mở
chi nhánh, Văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của Văn
phòng Thừa phát lại; không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ngoài phạm vi hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này.
b) Điều kiện thành lập Văn phòng Thừa
phát lại
Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại
phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Trụ sở văn phòng Thừa phát lại có
diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ tài liệu và thuận tiện cho
khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động.
- Có tổ chức bộ máy như sau:
+ Trưởng Văn phòng Thừa phát lại.
+ Các Thừa phát lại (nếu có).
+ Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại.
+ Nhân viên kế toán.
+ Nhân viên hành chính khác (nếu có).
c) Đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động
tại Sở Tư pháp nơi cho phép thành lập. Nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; họ tên Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại; danh sách Thừa phát lại hợp danh và danh sách Thừa
phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có) của Văn phòng Thừa
phát lại.
Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến bộ phận tiếp
nhận của Sở Tư pháp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên. Hồ sơ
bao gồm: Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản
sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn
phòng Thừa phát lại để đối chiếu; giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại
khoản 3, 4 Điều 17 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và hồ sơ đăng ký hành nghề của Thừa
phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động
kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.
4. Về phạm vi, thủ
tục thực hiện công việc được làm của Thừa phát lại
- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu
theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
- Xác minh điều kiện thi hành án theo
yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định số
08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Phạm vi, thủ tục thực hiện công việc
của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo và pháp luật có liên quan.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định
pháp luật hiện hành.
6. Chi phí trong
hoạt động của Thừa phát lại
Khi thực hiện công việc theo yêu cầu,
Thừa phát lại được thu chi phí theo quy định tại Điều 61, 62, 64, 65 Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đối với những
loại công việc mà hiện nay Nhà nước chưa quy định về chi phí thì Thừa phát lại
và bên yêu cầu thực hiện công việc thỏa thuận việc thu phí.
7. Quản lý nhà nước
về Thừa phát lại tại Hưng Yên
UBND tỉnh Hưng Yên quản lý nhà nước về
Thừa phát lại tại địa phương. Giao Sở Tư pháp là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến Thừa phát lại
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan
có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Thừa phát lại và Đề án của UBND tỉnh,
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của tổ chức, cá nhân về ý nghĩa, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của các Văn phòng Thừa phát lại; tuyên truyền về phạm vi công việc
được làm của Thừa phát lại; trách nhiệm pháp lý của Thừa phát lại; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Thành lập và
đăng ký hoạt động của Văn phòng thừa phát lại
Trên cơ sở quyết định phê duyệt Đề án
phát triển Văn phòng Thừa phát lại được phê duyệt, UBND tỉnh ra Thông báo về về
việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở thông báo
nêu trên của UBND tỉnh, Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát
lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng Thừa phát lại đến Sở Tư pháp trình UBND tỉnh thành lập Văn phòng Thừa
phát lại.
Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh Quyết định
thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn theo các
tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
3. Công tác phối
hợp thực hiện
a) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, quán triệt chế định Thừa phát lại trong hệ thống Tòa án nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
- Quan tâm, hỗ trợ cho hoạt động của
các Văn phòng Thừa phát lại sau khi được thành lập và đi vào hoạt động; thực hiện
và chỉ đạo Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở thỏa thuận với
Thừa phát lại thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của Tòa án nhân dân
các cấp theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại; trực tiếp thực hiện và hướng dẫn Tòa án nhân dân cấp huyện trên
địa bàn tỉnh hướng dẫn đương sự về quyền yêu cầu Thừa phát lại tổ chức thi hành
các bản án, quyết định để đương sự biết và sử dụng dịch vụ thi hành án của Thừa
phát lại.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
xây dựng dự toán kinh phí tống đạt của Tòa án tỉnh, cấp huyện gửi Tòa án nhân
dân tối cao xem xét, quyết định.
b) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, quán triệt chế định Thừa phát lại trong hệ thống Viện Kiểm sát
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện và chỉ đạo Viện Kiểm sát
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại
thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp
theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
xây dựng dự toán kinh phí tống đạt của Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện gửi Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
c) Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường
tuyên truyền về chế định Thừa phát lại; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hỗ trợ và
thực hiện các yêu cầu của Thừa phát lại theo quy định của Luật Thi hành án dân
sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã
phối hợp, hỗ trợ cho Thừa phát lại tổ chức bảo vệ cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại Khoản 4, Điều 72 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số
08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
d) Đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, quán triệt chế định Thừa phát lại đối với Chi cục Thi hành án dân
sự các huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thi
hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Thừa phát lại trong việc
tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Nghị định số
08/2020/NĐ-CP; cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp kết quả thực hiện các công việc
về thi hành án dân sự của Thừa phát lại; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình, quan tâm giới thiệu, tuyên truyền về nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại
trong công tác thi hành án dân sự để đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan biết.
- Thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thi
hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát
lại thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của Tòa án nhân dân, cơ quan
Thi hành án dân sự theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
xây dựng dự toán kinh phí tống đạt của cơ quan thi hành án dân sự tại địa
phương gửi Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
g) Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở
Tư pháp đăng tải thông tin tuyên truyền về Thừa phát lại trên địa trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng
Yên, Báo Hưng Yên phối hợp với Sở Tư pháp mở chuyên trang, chuyên mục thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật của
Nhà nước về Thừa phát lại; theo dõi, đưa tin về hoạt động của Thừa phát lại.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp các thông tin, số liệu về quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất (gồm cả thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất) phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi
hành án theo yêu cầu của Thừa phát lại tương tự như cung cấp thông tin cho Chấp
hành viên theo quy định Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, số liệu về đăng ký kinh doanh, đầu tư phục vụ cho việc
xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của Thừa phát lại tương tự như cung
cấp thông tin cho Chấp hành viên theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
- Sở Giao thông Vận tải cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, số liệu về đăng ký phương tiện thủy nội địa, xe máy chuyên
dụng có tham gia giao thông đường bộ phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi
hành án theo yêu cầu của Thừa phát lại tương tự như cung cấp thông tin cho Chấp
hành viên và phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án
dân sự theo Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
và các quy định của pháp luật có liên quan.
e) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Hưng Yên hướng dẫn các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối
hợp, hỗ trợ thông tin cho Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân
sự theo quy định của Điều 176 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số
08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại và các quy định của
pháp luật có liên quan.
f) Đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh Hưng
Yên thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố phối hợp,
hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự theo quy định của
Điều 176 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại và các quy định pháp luật có liên quan.
h) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về Thừa phát lại.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hoạt động
của Văn phòng Thừa phát lại theo Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số
08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại và các quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện các nội dung trong
Đề án được bố trí, dự toán hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh; được quản lý và sử
dụng có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Đề án này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo./.