ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
991/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 12 tháng 05 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RÁC
THẢI NHỰA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công
tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1616/TTr-STNMT ngày 05 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025.
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối;
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác
thải nhựa tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh,
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Báo Đồng Khởi; Đài PT và TH Bến Tre;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng: TH, KT, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, ĐVT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RÁC THẢI NHỰA TỈNH BẾN TRE GIAI
ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 991/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Ô nhiễm nhựa đang trở thành một
trong những thách thức lớn nhất mà các quốc gia đang phải đối mặt. Mỗi năm, lượng
chất thải nhựa do con người thải ra hên phạm vi toàn cầu đủ để phủ kín 4 lần diện
tích bề mặt hái đất, trong đó 13 hiệu tấn chất thải nhựa được đổ ra đại dương.
Việc lạm dụng, sử dụng sản phẩm nhựa, nhất là túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm
nhựa dùng một lần đã và đang để lại những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường,
vấn đề ô nhiễm nhựa, đặc biệt là ô nhiễm nhựa đại dương là vấn đề thực sự đáng
báo động, đã, đang và sẽ gây thiệt hại to lớn cho môi trường sinh thái ở nước
ta.
Tại Bến Tre, sau hơn 02 năm hưởng ứng
lời kêu gọi chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa của Thủ tướng
Chính phủ, tỉnh ta đã đạt được nhiều kết quả tích cực, việc triển khai Kế hoạch
hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre (ban hành kèm theo Quyết
định số 1660/QĐ-UBND ngày 06/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh) đã được các cấp,
các ngành, tổ chức đoàn thể chính trị quan tâm thực hiện, góp phần nâng cao nhận
thức và từng bước thay đổi hành vi, thói quen sử dụng của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Nhân dân
trên địa bàn tỉnh đối với các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân
hủy sinh học.
Nhằm triển khai đồng bộ, thống nhất,
kịp thời các văn bản của Chính phủ, tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu
đã đề ra, có cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với
các văn bản của cấp trên, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giải
quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, với nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bến Tre là tỉnh tham gia có hiệu quả
về giải quyết vấn đề rác thải nhựa, bảo vệ môi trường và hướng đến phát triển bền
vững; góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018; Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngay
04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
rác thải nhựa đại dương; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất
thải nhựa.
Góp phần xây dựng mô hình nền kinh
tế tuần hoàn ở Việt Nam với định hướng giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần
và túi ni lông khó phân hủy; tăng cường tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải
nhựa.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Trên 50% lượng chất thải nhựa
phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý.
- 100% túi ni lông, bao bì thân thiện
với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh
hoạt thay thế cho túi ni lông khó phân hủy.
- 100% các khu du lịch, các cơ sở
lưu trú du lịch, các khách sạn không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm
nhựa dùng một lần.
- Thay đổi, nâng cao nhận thức của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu
thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một
lần trong sinh hoạt.
- Các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng,
tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
gương mẫu, đi đầu trong việc giảm thiểu rác thải nhựa, thực hiện phân loại rác
thải tại nguồn tại công sở.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với sản phẩm nhựa
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức của các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và
cá nhân về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa
dùng một lần đối với môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người; tác hại của
việc xả rác thải nhựa, ngư cụ, sản phẩm nhựa thải bỏ ra môi trường sông, biển
và đại dương.
- Nâng cao năng lực, nhận thức,
trách nhiệm của các đơn vị sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhựa, thúc đẩy
chuyển đổi sang sản xuất, phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường; tăng cường
tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa, thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng
xanh; khuyến khích người tiêu dùng mang theo túi khi đi mua sắm,...
- Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, cơ quan thông tấn,
báo chí trong việc giám sát, thông tin, tuyên truyền về các các cơ chế, chính
sách, tác hại của việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một
lần, giảm thiểu rác thải nhựa trên biển và đại dương.
- Có hình thức biểu dương, khen thưởng
kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong phong trào chống rác thải
nhựa hoặc sáng kiến có giá trị về quản lý rác thải nhựa.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhựa và thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải, trong đó có chất thải nhựa.
2. Ngăn ngừa,
giảm thiểu rác thải nhựa
- Rà soát, hoàn thiện, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng mới các quy định, chính sách về quản lý chất thải nhựa trên địa
bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và điều kiện thực
tế của địa phương; phối hợp với các bộ, ngành trung ương tổ chức thực hiện các
cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp về quản lý chất thải nhựa.
- Hạn chế việc đầu tư mới các cơ sở
sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy phục vụ cho mục
đích sinh hoạt. Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm nhựa
dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy, túi ni long phân hủy sinh học và các sản
phẩm thân thiện môi trường.
- Rà soát, bố trí quỹ đất và đề xuất
thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp tái chế chất thải, tái chế chất thải
nhựa theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Xây dựng, hướng dẫn và nhân rộng
mô hình phân loại rác thải tại nguồn tiến tới áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh; tổ
chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và
xử lý chất thải.
3. Tăng cường
xã hội hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động làm sạch, thu gom rác thải nhựa
- Thực hiện các chính sách ưu đãi,
khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử
lý chất thải nhựa và sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế túi
ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần. Chủ động tìm kiếm, huy động
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải, chất thải nhựa.
- Tăng cường thu hút đầu tư và phát
triển công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm
nhựa; nghiên cứu, thiết kế, sản xuất bao bì, sản phẩm nhựa tối ưu nhằm giảm tối
đa định mức nguyên liệu nhựa/sản phẩm.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại trong thu gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa; công nghệ tái chế
chất thải nhựa thành nhiên liệu, vật liệu xây dựng, giao thông và sản phẩm nhựa
khác.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động,
chiến dịch thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường (sông, kênh,
rạch, bãi biển, cảng cá ven biển,...).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Kế
hoạch; đồng thời, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch hành động, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm
(trước ngày 31/12).
2. Giao các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát lại các kế hoạch đã ban hành, theo
nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ
chức triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo kết quả
thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan truyền thông địa phương
tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự tuyên truyền về
phong trào giải quyết rác thải nhựa, tác hại của bao bì ni lông và sản phẩm nhựa
khó phân hủy đến môi trường và sức khoẻ con người; tác hại của việc xả rác thải
nhựa, ngư cụ, sản phẩm nhựa thải bỏ ra môi trường sông, biển và đại dương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tuyên truyền sâu rộng về phong
trào bảo vệ môi trường, chống rác thải nhựa trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận
thức về nguy cơ ô nhiễm nhựa và ni lông; từ đó thay đổi thói quen, từng bước hạn
chế sử dụng và tiến tới nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một
lần, khó phân hủy.
Kèm theo: Phụ lục các nhiệm vụ thực
hiện Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2022 - 2025.
Trên đây là Kế hoạch hành động giải
quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ RÁC THẢI NHỰA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 991/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với sản phẩm nhựa
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng
và định kỳ thực hiện các chương trình, chiến dịch tuyên truyền về tác hại của
các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa
dùng một lần đối với môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người; tác hại
của việc xả rác thải nhựa, ngư cụ, sản phẩm nhựa thải bỏ ra môi trường sông,
biển và đại dương.
|
Sở
TN&MT, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị- xã hội
|
Các đơn
vị có liên quan
|
Hàng năm
|
1.2
|
Xây dựng
nội dung giáo dục về quản lý chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản
phẩm nhựa dùng một lần để đưa vào chương trình các cấp học theo các hình thức,
nội dung phù hợp. Chỉ đạo thực hiện phân loại và giảm thiểu chất thải nhựa
trong các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
1.3
|
Công bố
danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni
lông khó phân hủy, túi ni lông phân hủy sinh học và các sản phẩm thân thiện
môi trường trên địa bàn.
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Công bố lần đầu năm 2023 và rà soát, cập nhật hàng năm
|
1.4
|
Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan định hướng
các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thông cơ sở đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền “Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2022 -2025”
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Đài
phát thanh và Truyền hình/Cơ quan thông tin, báo chí và các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Ngăn
ngừa, giảm thiếu rác thải nhựa
|
|
|
|
2.1
|
Hoàn
thành nhiệm vụ đánh giá thực trạng rác thải tỉnh Bến Tre và đề xuất giải pháp
|
Sở
TN&MT
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
2.2
|
Ban
hành quy định về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bến Tre (theo khoản
4 Điều 64 Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ)
|
Sở
TN&MT, Sở Công Thương
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2024
|
2.3
|
Xây dựng
kế hoạch và lộ trình hạn chế, tiến tới cấm sử dụng túi ni lông khó phân hủy tại
các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu niêm yết công khai
giá bán túi ni lông cho khách hàng tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa
hàng tiện ích
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022-2024
|
2.4
|
Xây dựng
khu liên hợp xử lý rác thải Bến Tre (giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ
bản, kêu gọi đầu tư)
|
Sở
TN&MT, Sở Xây dựng, Sở KH&ĐT
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan
|
2024 - 2025
|
2.5
|
Ban
hành và thực hiện quy định, quy chế trong cơ quan, văn phòng, công sở để hạn
chế tối đa việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần
trong tổ chức sự kiện và hoạt động thường nhật.
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn
vị có liên quan
|
2022-2023
|
2.6
|
Xây dựng
và triển khai kế hoạch giảm thiểu, thu gom, xử lý rác thải nhựa trong hoạt động
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện
|
2022-2024
|
2.7
|
Theo
dõi, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, tái
chế và xử lý rác thải nhựa tại các cơ sở y tế, các nhà thuốc, các cơ sở sản
xuất dược phẩm
|
Sở Y tế
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2024
|
2.8
|
Không sử
dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong các sự kiện
văn hóa, thể thao, du lịch và tại các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch,
các khách sạn
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở
TN&MT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2024
|
2.9
|
Phối hợp
kiểm tra, giám sát các hoạt động thu thuế bảo vệ môi trường đối với hoạt động
sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn.
|
Cục thuế
tỉnh
|
Các đơn
vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
2.10
|
Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
nhựa; vi phạm các quy định về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
TN&MT; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn
vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
III
|
Tăng
cường xã hội hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động làm sạch, thu gom rác thải nhựa
|
|
|
|
3.1
|
Tham
mưu thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định đối với dự án đầu tư cơ sở
tái chế, xử lý chất thải nhựa và các dự án sản xuất sản phẩm thân thiện với
môi trường
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sở
KH&ĐT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3.2
|
Có giải
pháp hạn chế đầu tư mới cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi nilông
khó phân hủy phục vụ cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn quản lý (khi có hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
TN&MT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2025
|
3.3
|
Thường
xuyên tổ chức chiến dịch làm sạch môi trường, thu gom túi nilong, rác thải nhựa
trên đường phố, các nơi công cộng; làm sạch môi trường ven sông, kênh rạch ở
đô thị (ở Tp Bến Tre và các thị trấn, bến phà,..), các bãi biển, bãi tắm, khu
du lịch, âu thuyền, chợ cá ven biển.
|
Sở
TN&MT, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị xã hội; Ủy ban
nhân dân cấp xã
|
Các đơn
vị có liên quan
|
Hàng năm
|
3.4
|
Triển
khai mô hình phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, chế biến và nhân rộng mô
hình
|
Sở
TN&MT, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
2022 - 2025
|
3.5
|
Hướng dẫn
đưa nội dung quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường vào quy chế, hương ước,
quy ước của cộng đồng dân cư
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở
TN&MT, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
3.6
|
Bố trí
kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của địa phương hỗ trợ cho việc thu
gom, xử lý chất thải nhựa. Xây dựng và hỗ trợ triển khai các mô hình tái chế
và tái sử dụng chất thải nhựa
|
Sở
TN&MT; UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
3.7
|
Nghiên
cứu, ứng dụng, tiếp nhận công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi
trường thay thế sản phẩm nhựa
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Sở
TN&MT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2025
|