ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 989/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 01 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ
DANH LAM THẮNG CẢNH ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày
18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt
quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, quy định
điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/TT-BVHTTDL ngày
28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy
định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL
ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn xác định chi phí
lập quy hoạch dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích;
Căn cứ Thông báo số 158/TB-UBND, ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh về việc thông báo kết luận phiên họp Thường trực UBND
tỉnh tháng 5 năm 2017;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Hà Giang tại Tờ trình số 52/TTr-SVHTTDL ngày 03/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh được Nhà nước xếp hạng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Giao cho UBND các huyện, thành phố trực
tiếp quản lý, sử dụng và phát huy hiệu quả các di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh sau khi được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
3316/QĐ-UBND ngày 11/12/2006 của UBND tỉnh Hà Giang về việc quản lý di tích
lịch sử - văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Cục Di sản văn hóa, Bộ VH, TT&DL;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Vnpti Office;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH
ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 989/QĐ-UBND
ngày 01/6/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các hoạt động về
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
(sau đây gọi chung là di tích) đã được Nhà nước xếp hạng cấp quốc gia,
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân người Việt Nam; các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, nghiên cứu, khai thác,
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà
nước về di tích
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý di tích trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn thực hiện quyền quản lý nhà
nước đối với các di tích trên địa bàn thuộc địa giới hành chính theo sự phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Chương II
BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 4. Công tác bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích
- Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
trên địa bàn tỉnh Hà Giang được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 70/NĐ/2012/NĐ-CP
ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê
duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2013 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự
án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Nghị định số
61/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành
nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Đối với việc sửa chữa nhỏ
di tích
1. Việc sửa chữa nhỏ hoặc tu sửa cấp thiết
di tích chỉ được tiến hành khi di tích có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của
môi trường thiên nhiên, của con người nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ
phận cấu thành của di tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước
khi tiến hành công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi theo
quy định.
2. Quy trình tu sửa cấp thiết thực hiện
theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích. Giới hạn phạm vi tu sửa cấp thiết di tích bao
gồm: Sửa chữa các bộ phận, cấu kiện hỏng bằng cách nối, vá, chống đỡ hoặc thay
thế cấu kiện mới tương tự.
Điều 6. Xã hội hóa bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị di tích
1. Khuyến khích sự đóng góp của nhân dân,
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế
trong việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị
di tích.
2. Đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa bảo quản, tu bổ,
phục hồi và phát huy giá trị di tích.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ VĂN HÓA, TT&DL UBND CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ CÁC ĐƠN VỊ TỔ CHỨC CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động quản lý, bảo tồn,
tu bổ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức bàn giao hồ sơ, các công trình
xây dựng, tài sản và các tài liệu có liên quan đến di tích cho địa phương quản
lý, sử dụng.
3. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của Ngành
tiến hành các hoạt động chuyên môn liên quan đến di tích. Đồng thời, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuyết minh di tích;
4. Cụ thể hóa và hướng dẫn các đơn
vị, địa phương thực hiện quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di
tích theo thẩm quyền; có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động trùng tu, tôn tạo, phục hồi di tích trên địa bàn tuân thủ theo
quy định của Nghị định số 70/NĐ/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích; Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Nghị định số 61/NĐ-CP ngày
01/7/2016 quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ các địa
phương xây dựng nội quy, quy chế quản lý riêng cho từng di tích. Phối hợp với UBND
các huyện, thành phố quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, hoạt
động tín ngưỡng gắn với di tích; hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích
theo Luật Di sản văn hóa.
6. Chủ trì, thẩm định các dự án bảo tồn,
tu bổ và phát huy giá trị di tích; phương án bảo tồn, tu bổ, tôn tạo chống xuống
cấp di tích; phối hợp với các ngành liên quan thẩm định các dự án, công trình
nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan,
môi trường di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; tổ chức thực
hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích trên
địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
7. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước về Tôn giáo, Ban trị sự Giáo hội phật giáo Việt Nam của tỉnh Hà Giang xây
dựng quy chế phối hợp về bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị đối với các di tích
gắn với hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn quản lý, hướng dẫn các hoạt
động lễ hội truyền thống, hoạt động tín ngưỡng gắn với di tích.
8. Hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; tổ chức giám sát,
thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ, sử dụng và
khai thác phát huy hệ thống di tích hiện có; xử lý những hành vi vi phạm pháp
luật về di tích theo thẩm quyền.
9. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác tuyên
truyền và thực hiện công tác quản lý, bảo vệ di tích có hiệu quả.
10. Đề xuất các đề tài nghiên cứu khoa
học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
11. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố làm tốt công tác quản lý các nguồn tài chính để
bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh.
12. Xây dựng kế hoạch và lập dự án
bảo tồn, tu bổ di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định
hiện hành của nhà nước bằng nguồn vốn trung ương, ngân sách của tỉnh và nguồn
vốn xã hội hóa. Hàng năm, kiểm kê di tích, báo cáo những biến động (tăng, giảm)
để điều chỉnh, bổ sung danh mục đối với những di tích - danh thắng cần phải tu
bổ tôn tạo để xây dựng kế hoạch bảo tồn, tu bổ, chống xuống cấp di tích trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
13. Chủ trì thực hiện việc lập hồ sơ khoa
học xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định xếp
hạng theo quy định.
14. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức thực hiện quy
định; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp chỉ đạo kịp thời;
bổ sung danh mục các di tích được xếp hạng hàng năm theo phân cấp tại quy định
này.
15. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt
động bảo quản, tu bổ và phục hồi và phát huy giá trị di tích theo quy định của
pháp luật.
Điều 8: Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm đảm bảo nguồn lực (tài chính, lao động) để quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích đã được xếp hạng trên địa bàn.
2. Tổ chức nhận bàn giao hồ sơ liên quan
đến di tích, các công trình xây dựng và tài sản của di tích.
3. Chủ trì xây dựng quy hoạch, đề án,
dự án bảo vệ và tôn tạo di tích, dự án cải tạo cảnh quan môi trường ở khu vực II
của di tích bằng nguồn vốn của địa phương và nguồn xã hội hóa. Khuyến khích các
nhà đầu tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí, du lịch sinh thái, làng văn hóa
du lịch gần kề di tích để thu hút, phát triển du lịch.
4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
từng di tích, UBND các huyện, thành phố thành lập Ban, tổ quản lý di tích trực
thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin hoặc giao cho UBND xã, phường trực tiếp quản
lý di tích. Đồng thời giao trách nhiệm cụ thể cho UBND các xã, phường, thị trấn
trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn giữa UBND
cấp xã với tổ chức quản lý di tích hoặc người được giao trông coi di tích phải
có văn bản ký kết về trách nhiệm bảo vệ di tích. Không khoán trắng trách nhiệm
bảo vệ di tích cho nhân dân địa phương hoặc người được giao trông coi di tích.
5. Có trách nhiệm chỉ đạo thành lập hoặc
thành lập Ban quản lý di tích (Hoặc Tổ quản lý di tích) để quản lý bảo vệ, khai
thác và phát huy giá trị đối với di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh trên
địa bàn sau khi di tích được xếp hạng. Chỉ đạo việc xây dựng nội quy, quy chế
hoạt động; sơ đồ hướng dẫn khách tham quan, biển bảng thuyết minh tìm hiểu các
giá trị văn hóa của di tích theo quy định.
6. Có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý thu
chi kinh phí liên quan đến di tích (kinh phí từ bán vé tham quan, dịch vụ, tài
trợ, công đức...) trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan chức năng chỉ đạo, thực hiện công tác quản lý nhà nước về
bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn theo thẩm quyền. Xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện bảo vệ và phát huy giá trị các di tích gắn với
phát triển du lịch.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy
trình, thủ tục, nội dung dự án bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích tại địa phương
trình cấp có thẩm quyền thỏa thuận, phê duyệt theo trình tự quy định của pháp
luật.
9. Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích trên địa bàn.
10. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát các
hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích trên địa bàn, xử lý những
hành vi xâm hại đến di tích.
11. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng
cường và xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về di sản
văn hóa và các văn bản pháp luật khác có liên quan tại địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến những quy định
pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích tại địa phương.
2. Tổ chức bảo vệ, chăm sóc và phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân trong việc bảo vệ và quản lý di tích. Huy động các
nguồn lực xã hội hóa để bảo tồn, tu bổ các di tích trên địa bàn.
3. Tiếp nhận khai báo về di tích mới phát
hiện, kiến nghị việc xếp hạng di tích lên cơ quan có thẩm quyền; kịp thời phòng
ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi làm ảnh hưởng tới
di tích và cảnh quan môi trường của di tích; ngăn chặn và xử lý các hoạt động
mê tín dị đoan tại các di tích theo thẩm quyền.
4. Hàng năm chủ động xây dựng kế
hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi tài chính, kế hoạch bảo tồn, tu bổ chống
xuống cấp di tích, kế hoạch kiểm tra thực trạng di tích trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 10: Trách nhiệm của Ban, Tổ
quản lý di tích
1. Quản lý, bảo vệ, khai thác và phát
huy giá trị lịch sử - văn hóa của di tích, toàn bộ các di sản văn hóa nằm trong
khu vực di tích và các hoạt động tín ngưỡng, tâm linh diễn ra tại khu vực di
tích; hướng dẫn trong việc tham quan, tìm hiểu các giá trị văn hóa của di tích
theo quy định.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm đến di tích, kịp thời báo cáo các
cơ quan chức năng khi phát hiện những hành vi xâm hại di tích.
3. Chủ trì, phối hợp tổ chức các lễ hội
truyền thống, hoạt động văn hóa, văn nghệ tại di tích được giao quản lý.
4. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội thảo,
tọa đàm, nghiên cứu, sưu tầm, tuyên truyền và phát huy giá
trị di tích được giao quản lý.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo định
kỳ hoặc đột xuất các hoạt động tại di tích về phòng Văn hóa và Thông tin, Ủy ban
nhân dân cùng cấp và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thống kê, lưu trữ tài liệu,
hồ sơ về di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích
1. Chủ sở hữu hợp
pháp di tích có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc trực tiếp và gìn giữ di tích; thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di tích.
Trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị
hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho UBND xã, phường,
thị trấn hoặc Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, thành phố để phối hợp triển
khai, thực hiện.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân tham quan học tập, nghiên cứu và các hoạt động khác diễn ra tại
di tích khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện quy định này. Hàng năm đánh giá việc thực hiện và báo
cáo UBND tỉnh; 5 năm tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, 10 năm tổng kết việc
thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung đề nghị các UBND các huyện,
thành phố, các địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.