ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2017/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 01 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
THÔNG THƯỜNG Ở KHU VỰC CÓ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng
sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư
18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và
hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định nội dung lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây
dựng công trình mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo
cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ
khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 347/TNMT-KS ngày 25 tháng 9 năm
2017 về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, cấp phép
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao, Du lịch, Tư pháp;
Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh; Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ, CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG Ở KHU VỰC
CÓ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
(Kèm
theo Quyết định 98/2017/QĐ-UBND
ngày 01/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và trình tự
thủ tục
đăng ký,
cấp giấy phép khai thác khoáng
sản làm VLXDTT (VLXDTT) ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng
đối với:
1. Tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT khi thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi khoáng sản làm VLXDTT từ
các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình cải tạo mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, quá trình lập phương án cải tạo trong diện tích cải tạo, xây dựng
phát hiện có khối lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cần vận
chuyển ra khỏi dự án.
4. Các cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Nội dung quản lý, khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây
dựng công trình
1. Khai thác khoáng
sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình; dự án nạo vét
khơi thông luồng lạch, san gạt mặt bằng, hạ cốt nền đối với đất nông nghiệp,
đất vườn, đất sản xuất, đất ở đã được giao phải được cấp thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản; phải tuân theo quy định tại văn bản chấp thuận của cấp thẩm quyền
và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc khai thác
khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ được
tiến hành sau khi hoàn thành thủ tục thu hồi, giao đất theo quy định của Luật
Đất đai.
3. Trong quá trình
khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình;
san gạt mặt bằng, hạ cốt nền đối với đất nông nghiệp, đất vườn, đất sản xuất,
đất ở đã được giao phải thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ các
công trình hạ tầng cơ sở liên quan.
Việc khai thác khoáng
sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo, hạ độ
cao đất phải đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, nhằm bảo vệ, cải tạo làm
tăng hiệu quả sử dụng đất;
Điều 4.
Các hành vi bị cấm
1. Không được thực
hiện việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản trong những khu vực đã được
khoanh định là khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; khu vực đã được quy
hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản; Khu vực dự trữ khoáng sản trên địa bàn
tỉnh và khu vực đã được điều tra đánh giá có khoáng sản.
2. Lợi dụng việc cải
tạo mặt bằng, khai thác đất san lấp để khai thác khoáng sản khác; gây tác động
xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực; ảnh hưởng đến các công trình
công cộng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng; các công trình, địa điểm có giá trị văn hóa, lịch sử đã
được UBND tỉnh đưa vào Quy hoạch khảo cổ và danh mục bảo vệ; các công trình
liên quan đến an ninh - quốc phòng; nhà cửa vật kiến trúc của người dân… làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Tiến hành hoạt
động liên quan đến khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở
khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình nhưng chưa được cấp có thẩm quyền
cấp Giấy phép theo quy định.
4. Hành vi lợi dụng
việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản để hủy hoại đất, không thực hiện
đúng quy định của pháp luật khi được cấp giấy phép, không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ đầu tư.
5. Hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm
quyền để làm trái quy định về việc khai thác khoáng sản.
Điều 5. Cơ
quan có thẩm quyền và cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cho phép
đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai
thác khoáng sản và khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư
xây dựng công trình
1. UBND tỉnh là cơ
quan có thẩm quyền cho phép đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương
pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản và khai thác khoáng sản làm
VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Cơ quan hướng dẫn,
tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cho phép đăng ký khu vực, công suất, khối lượng,
phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản và khai thác khoáng sản
làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, gồm:
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thuộc thẩm quyền
cho phép của UBND tỉnh (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình nằm trong Khu
Kinh tế Chân Mây- Lăng Cô);
b) Ban
Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh là cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của UBND tỉnh tại Khu Kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô theo quy định tại Quyết định số 75/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của
UBND tỉnh về việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT
LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRONG DIỆN TÍCH DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 6.
Trình tự và hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký khu vực, công suất, khối lượng,
phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm VLXDTT trong diện
tích dự án xây dựng công trình
1. Trình tự, cách
thức thực hiện đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và
kế hoạch khai thác khoáng sản VLXDTT trong diện tích dự án xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 62 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 158/2016/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đăng ký khu
vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng
sản VLXDTT trong diện tích dự án xây dựng công trình theo quy định tại Điều 53
Nghị định 158/2016/NĐ-CP.
Điều 7.
Trình tự và hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm
VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Trình tự, cách
thức thực hiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án
đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP.
2. Hồ sơ
cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây
dựng công trình theo quy định tại Điều 54 Nghị định 158/2016/NĐ-CP; các Biểu
mẫu kèm theo ở Phụ lục tại Quy định này và phải có địa điểm sử dụng khoáng sản
cụ thể.
Điều 8.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được đăng ký, cấp
phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Thực hiện việc
khai thác khoáng sản làm VLXDTT theo đúng với nội dung giấy phép đã được cấp và
dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định.
2. Trong quá trình
thi công, nếu phát hiện có khoáng sản khác phải có trách nhiệm bảo vệ và thông
báo về Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh (đối với các dự án nằm trong Khu Kinh tế Chân Mây- Lăng Cô), UBND cấp
huyện nơi có dự án thực hiện, không được tự ý khai thác hoặc đảo lộn địa tầng
làm giảm giá trị và độ thu hồi khoáng sản; nếu phát hiện có các di vật, hiện
vật phải báo cáo với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý văn hóa để kịp
thời xử lý.
3. Phải đảm bảo an
toàn lao động, vệ sinh môi trường và an toàn cho đất đai và các công trình liền
kề. Nếu phát hiện tình trạng sạt lở có nguy cơ ảnh hưởng đến đất đai và các
công trình liền kề, phải báo cáo ngay cho Chính quyền địa phương và các cơ quan
liên quan để kịp thời xử lý. Chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại do mình gây ra
đối với các chủ đất, công trình xung quanh (nếu có).
Thường xuyên thực
hiện các biện pháp kiểm soát, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội trong khu vực. Thực hiện việc đền bù thiệt hại do mình gây ra đối
với các chủ đất xung quanh (nếu có);
4. Phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp lệ phí cấp phép, phí bảo vệ
môi trường, thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa
vụ khác theo quy định; định kỳ 06 tháng một lần báo cáo kết quả thực hiện về UBND
cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu
Kinh tế,
công nghiệp tỉnh (các dự án đầu tư xây dựng công trình nằm trong Khu kinh tế
Chân Mây
-
Lăng Cô).
5. Đối với các công
trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp, trong quá trình thi công thì phải bóc
toàn bộ tầng đất canh tác để sang một bên và phải lưu giữ, không được làm đảo
lộn tầng đất canh tác, tiến hành san ủi cải tạo mặt bằng trả lại tầng đất canh
tác nói trên, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất;
6. Trước khi khai thác
phải thông báo nội dung, khối lượng, kế hoạch, chương trình thực hiện các công
việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến UBND cấp huyện, cấp xã để có cơ sở
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại địa phương.
7. Phải thực hiện báo
cáo hoàn công sau cải tạo mặt bằng và khai thác khoáng sản, phục hồi môi trường
đất đai sau khai thác theo quy định của pháp luật.
8. Thu hồi giấy phép
khai thác khai thác khoáng sản
a) Giấy phép khai
thác khoáng sản làm VLXDTT bị thu hồi nếu tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp
phép vi phạm khoản 1, 2, 4, 5 Điều 4 Quy định này mà không khắc phục trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền có
thông báo bằng văn bản.
b) Khi giấy phép bị
thu hồi thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép đó phải chịu mọi trách
nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan và tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình đó sẽ không được xem xét cấp mới giấy phép trong 03 năm.
c) Khi giấy phép khai
thác khoáng sản bị thu hồi hoặc hết thời hạn thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải di chuyển toàn bộ
phương tiện, thiết bị của mình ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện hoàn công
sau khai thác và phục hồi môi trường và các nội dung liên quan theo đúng phương
án đã được phê duyệt.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN
LÝ ĐĂNG KÝ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀMVẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG Ở KHU VỰC CÓ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 9.
Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quản lý đăng ký, khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công
trình
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Hướng dẫn, tiếp
nhận, thẩm định: Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho đăng ký, khai thác khoáng sản làm
VLXDTT là tổ chức, cá nhân của các dự án, công trình xây dựng cần khai thác
khoáng sản (trừ Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô) trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khai
thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; theo dõi kết quả thực hiện khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh (trừ Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô); tổng hợp các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định này, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi
bổ sung cho phù hợp.
2. Ban Quản lý Khu
Kinh tế,
công nghiệp tỉnh
a) Hướng
dẫn, tiếp nhận, thẩm định: Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho đăng ký, khai thác
khoáng sản làm VLXDTT là tổ chức, cá nhân của các dự án, công trình xây dựng
cần khai thác khoáng sản trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (theo quy định
tại Quyết định số 75/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh về việc phân
cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh) trình UBND tỉnh
xem xét quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khai
thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; theo dõi kết quả thực hiện khai thác khoáng
sản trong Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô; tổng hợp các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện quyết định này, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung cho phù
hợp.
3. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn, đôn
đốc, giám sát tổ chức, cá nhân được cấp phép đăng ký, khai thác khoáng sản đăng
ký, kê khai, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo
vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định.
b) Phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm về thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình được cấp phép khai thác.
c) Định kỳ 6 tháng
(chậm nhất ngày 10 tháng 7) và hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau)
Cục Thuế tỉnh thông báo tình hình thực hiện việc kê khai, nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ
tài chính khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm trên địa bàn tỉnh
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, đối chiếu và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các
đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao tiến hành kiểm tra,
điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản theo
thẩm quyền hoặc chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các Sở, Ban,
Ngành liên quan kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai
thác khoáng sản trái quy định.
5. Các sở, ngành liên
quan khác
a) Theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trước khi xem xét phê duyệt các dự án có phát
sinh khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho các tổ chức, cá nhân
phải lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường về mặt khoáng sản.
b) Khi xem xét thẩm
định thiết kế chi tiết phải lưu ý cos nền thiết kế của công trình một cách hợp
lý, nhất là đối với các công trình lớn phải đảm bảo giữ tối đa địa hình tự
nhiên, cân bằng đào, đắp trong nội bộ là chính, hạn chế tối đa việc tận thu,
vận chuyển khoáng sản ra khỏi khu vực dự án.
c) Phối hợp giải
quyết các vấn đề liên quan đến thi công công trình kết hợp khai thác khoáng
sản, giám sát, kiểm tra việc thực hiện; xử lý các hành vi vi phạm trong quá
trình thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện trước khi chấp thuận địa điểm đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền, phải
xem xét toàn diện các vấn đề liên quan như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
giao thông, điện, khoáng sản ...vv. Nội dung thẩm định phê duyệt phải xem xét
chi tiết, phải có sơ đồ tổng mặt bằng khu vực thực hiện dự án, vị trí các hạng
mục; các thông số kỹ thuật để làm cơ sở cho kiểm tra, giám sát việc tuân theo
pháp luật khi triển khai dự án.
b) Tăng cường công
tác quản lý địa bàn, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương, phát hiện,
ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; giám
sát, kiểm tra việc thực hiện, xử lý các hành vi vi phạm đối với chủ sử dụng đất
trong quá trình cải tạo mặt bằng, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên để được chỉ đạo xử lý kịp thời.
c) Định kỳ 6 tháng
(chậm nhất ngày 10 tháng 7) và hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm
sau), Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện việc cải tạo
mặt bằng, kết hợp tận thu khoáng sản trên địa bàn huyện cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d) Địa phương nào để
xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản không phép mà không xử lý hoặc không báo
cáo kịp thời theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đó
phải kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Tăng cường công
tác quản lý địa bàn, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương, phát hiện,
ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; giám
sát, kiểm tra việc thực hiện, xử lý các hành vi vi phạm đối với chủ sử dụng đất
trong quá trình cải tạo mặt bằng, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên để được chỉ đạo xử lý kịp thời.
b) Địa phương nào để
xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản không phép mà không xử lý hoặc không báo
cáo kịp thời theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đó phải
kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Xử lý vi phạm
1. Đối với các cơ
quan quản lý nhà nước:
Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm trong lĩnh
vực khai thác, sử dụng khoáng sản trái quy định ở khu vực có dự án đầu tư xây
dựng công trình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo
quy định của Luật công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các tổ
chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi
phạm bằng hình thức xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi
trường, các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc; các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.