Quyết định 98/2004/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 98/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 01/04/2004
Ngày có hiệu lực 01/04/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Huỳnh Phong Tranh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UBND LÂM THỜI
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 98/2004/QĐ-UB

Vị Thanh, ngày 01 tháng 4 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan Tài nguyên và Môi trường ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 01 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 112/TTr-TNMT ngày 04/03/2004 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo "Đề án quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang" và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, lưu trữ, giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về hoạt động, tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo tính thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, lưu trữ, giải quyết khiếu nại tố cáo (gọi chung là tài nguyên và môi trường) trên toàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.

5. Về tài nguyên đất:

5.1 Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

5.2 Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.

5.3 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5.4 Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức.

- Tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với cải cách thủ tục hành chính.

5.5 Tham gia định giá các loại đất theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.

6. Về tài nguyên khoáng sản:

6.1 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản tiềm ẩn trong lòng đất v.v…, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

6.2 Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp các Bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định.

7. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:

7.1 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.

7.2 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, hoặc thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo việc kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.

7.3 Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7.4 Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh v.v…

[...]