ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 977/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày
24 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu
tổ chức
của
Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị
của
Giám đốc
Sở Nội vụ
tỉnh Đăk Nông
tại
Tờ trình số
114/TTr-SNV ngày 15 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ
cấu
tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 977/QĐ-UBND
ngày 24/7/2008 của UBND tỉnh Đăk
Nông)
Điều
1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông có
chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về
nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ,
công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua
- khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài
hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc Ủy
ban
nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức
cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức
phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của
tỉnh theo quy định của
pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự
nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước
khi báo cáo Bộ Nội vụ;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó
Chủ
tịch và thành viên của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy
ban
Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào
tạo,
bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa
bàn
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và
tổ
chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của
pháp luật;
b) Tổng hợp và
quản lý hồ sơ, bản đồ địa
giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh
theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định
của
pháp luật và
của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra
tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế
dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức
cấp
xã;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng,
quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp
luật;
c) Thống nhất quản lý và
thực
hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức ở trong
và
ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng
dẫn, kiểm
tra
việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức
trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc
Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ
cấu cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và
của
Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định
của
pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công,
hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của
các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành
dọc
của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ủy
ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy
định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy
ban
nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ
tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử
dụng biên chế đối với cơ
quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về
công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy
định
của
pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ
trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức
phi chính phủ vi phạm các
quy
định của
pháp luật, Điều lệ
hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định suất và các chế độ, chính
sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy
định
pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm
Lưu
trữ
tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn
và
thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm
Lưu trữ tỉnh"; thẩm
tra
"Danh mục tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và
Lưu
trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác
tôn
giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức
thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao
tặng các
hình thức khen thưởng theo quy định của
pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại,
tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi
phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được
Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của
pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối
với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên
địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua,
khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ
công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ
chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của
người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy
định của pháp luật để trình Ủy
ban
nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
của Sở
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc
và các
Phó
Giám đốc
Sở;
b) Giám
đốc
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc
vắng mặt, một Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm
điều
hành các hoạt động của
Sở;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám
đốc,
Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy
định của
Đảng, Nhà
nước về công tác
cán
bộ và theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám
đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức: Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở,
bao gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý văn thư, lưu trữ;
d) Phòng Thi đua - Khen thưởng (tiếp nhận nguyên trạng Phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc
UBND tỉnh);
đ) Phòng Tổ chức bộ máy - Biên chế, tiền lương;
e) Phòng Cán bộ, công chức, viên chức;
f) Phòng Xây dựng chính quyền;
g) Phòng Cải cách hành chính;
h) Phòng Tôn giáo (trên cơ sở tiếp nhận nguyên trạng Ban Tôn giáo tỉnh
trước đây).
Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.
Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm đúng theo tiêu chuẩn của chức
danh quy định; chức danh Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh
Thanh tra tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, Thanh tra Sở và các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán
bộ, công chức; Giám đốc Sở có thể đề nghị UBND tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của
Sở cho phù hợp.
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
a) Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
b) Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
* Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập
các tổ chức sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
4. Về biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ
thể
quản lý ngành, lĩnh vực; Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được Bộ Nội vụ giao; đồng thời gắn với việc thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là biên chế sự nghiệp do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp
luật.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định.
Điều
4.
Chế độ làm việc
a) Sở Nội vụ hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong văn bản này;
b) Sở Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám
đốc
Sở có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ công tác của Sở; đồng thời chịu trách nhiệm trước
Bộ Nội vụ về
các vấn đề thuộc
các lĩnh vực công tác Nội vụ và trước pháp luật.
Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác
do
Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm
vụ công tác được giao; đồng thời cùng Giám
đốc
liên đới chịu trách
nhiệm trước
cấp trên và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách;
c) Các phòng và tương đương làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng phòng, ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được phân công còn có nhiệm vụ phân công công
tác trong phòng, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch công tác của phòng, quản lý giờ giấc làm việc và
duy trì sinh hoạt của phòng;
d) Sở đảm bảo chế
độ
họp giao ban (lãnh đạo Sở
và Chánh, Phó Chánh Văn phòng;
Chánh, Phó Chánh Thanh tra Sở; các Trưởng, Phó Trưởng phòng) hàng tuần để
kiểm điểm
tình hình thực
hiện công tác tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan mỗi tháng 01 lần để kiểm điểm tình hình thực
hiện công tác
trong tháng và xây dựng chương trình công tác của
tháng kế tiếp.
Hàng quý, Sở Nội vụ họp với cán bộ tổ
chức các Sở,
ban, ngành, huyện,
thị. Sáu tháng họp sơ kết. Cuối năm: Hội nghị tổng kết công tác nội vụ toàn tỉnh. Sở có thể
tổ chức các cuộc họp đột xuất để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ cấp bách của UBND
tỉnh hoặc
của
Bộ
Nội vụ đề ra.
Điều
5.
Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Bộ Nội vụ: Sở Nội vụ chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, các mặt công tác do Bộ Nội vụ phụ trách; Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Nội vụ theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh: Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của
UBND
tỉnh và thường xuyên báo cáo công tác
với
UBND tỉnh. Trước khi tổ chức thực hiện các
chủ
trương, công tác
của
Bộ Nội vụ và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở Nội
vụ
phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với Ban tổ chức Tỉnh ủy:
- Giám đốc Sở Nội vụ (với cơ cấu là Phó trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy) chủ động
phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
để nghiên cứu đề xuất cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác: quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, củng cố chính quyền cơ sở; tăng cường cán bộ
lãnh đạo
và
cán bộ quản lý cho các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện; thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
hướng dẫn thực hiện thống nhất và đồng bộ chủ trương Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác tổ chức, công tác cán bộ trong phạm
vi toàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể của tỉnh: Sở Nội vụ chủ động bàn bạc với UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể của tỉnh để thực hiện
những nhiệm vụ chung có liên quan đến hai bên. Phối hợp với UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể
của tỉnh đề xuất chủ trương, biện pháp củng cố chính quyền, củng cố Mặt trận
Tổ
quốc và các
đoàn thể ở cơ sở.
5. Đối với các Sở, ban, ngành của
tỉnh; UBND cấp huyện: Sở Nội vụ xây dựng mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã
trong công tác
tổ
chức, biên chế
và thực hiện các chính sách, chế
độ
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Trong phạm
vi nhiệm
vụ
được phân công, Sở Nội vụ được yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã báo cáo tình hình và các vấn đề có
liên quan thuộc lĩnh vực nội vụ bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của
UBND tỉnh.
Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở Nội vụ đối với cơ quan tổ chức của các
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện làm
việc trên tinh thần hợp tác
và
tôn trọng lẫn nhau. Trong trường hợp có những vẫn đề chưa thống nhất thì hai bên báo cáo xin chỉ đạo giải quyết của UBND tỉnh.
6. Đối với Trường Chính trị tỉnh: Tham gia, phối hợp với Trường Chính trị tỉnh
trong việc xây dựng kế hoạch và mở các lớp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về
kiến thức
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, về nghiệp vụ tổ chức,…cho các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, cán bộ công chức
cấp xã.
7. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh trú đóng để hoạt động
trên địa bàn tỉnh: Sở Nội vụ thường xuyên liên hệ nắm tình hình về các mặt tổ chức cán bộ, tình hình hoạt động của các cơ quan đơn vị hành chính -
sự
nghiệp trên tinh thần hợp tác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, để giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác nội vụ theo lãnh thổ đối với những cơ quan, đơn vị này.
Điều
6.
Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ nêu trên và các văn bản pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động của Sở và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của
các Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện theo quy định hiện hành.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc vướng mắc cần đề nghị điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở Nội vụ kịp thời tổng hợp, phản ánh để Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu giải
quyết./.