Quyết định 97/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2011 đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 97/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/12/2010
Ngày có hiệu lực 01/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Đường
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 97/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 06 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI KHÁM, CHỮA BỆNH TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN NĂM 2011 ĐẾN 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ban hành ngày 30 tháng 6 năm 1989; Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2010 và những năm tiếp theo; Quyết định số 3503/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Nghệ An giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 222/TT.HĐND ngày 24/11/2010 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1769/TTr-SYT ngày 14/10/2010; của Sở Tư pháp tại Công văn số 1762/STP-VB ngày 14/10/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2011 đến 2020, nội dung như sau:

1. Quan điểm quy hoạch

a) Phát triển cân đối, hợp lý, hài hòa bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa, giữa y tế phổ cập với y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền.

Tập trung đầu tư các bệnh viện tỉnh, bệnh viện vùng và bệnh viện tuyến huyện, bảo đảm thuận lợi cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ khám, chữa bệnh.

b) Sắp xếp mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư kết hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật hợp lý. Quy mô của mỗi bệnh viện phù hợp với quy mô dân số trên từng địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

c) Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế; đổi mới cơ chế và phương thức quản lý bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.

d) Xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh (Nhà nước, tập thể, dân lập, tư nhân,...). Trong đó y tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

e) Sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị y tế hiện có trên cơ sở thực hiện các phương án tiếp nhận, bàn giao các cơ sở vật chất khám, chữa bệnh.

2. Mục tiêu quy hoạch

2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng và phát triển mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh Nghệ An đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, từng bước hiện đại, theo hướng công bằng - hiệu quả phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu về sức khỏe đã đề ra trong Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, sớm đưa Nghệ An trở thành một trong những trung tâm y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung bộ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuận lợi với chất lượng ngày càng cao.

+ Đến năm 2015, đạt tỷ lệ tối thiểu là 25 giường bệnh/vạn dân (trong đó có 4 giường bệnh tư nhân). Đến năm 2020 đạt tỷ lệ tối thiểu là 30 giường bệnh/vạn dân (trong đó có 6 giường bệnh tư nhân). Hiện tại đạt 15,4 giường bệnh công lập và 1,82 giường bệnh tư nhân/vạn dân.

+ Đến năm 2015, có ít nhất 90% và đến năm 2020 có 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được các kỹ thuật theo danh mục phân tuyến kỹ thuật do Bộ Y tế quy định.

+ Đến năm 2015, 100% bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế, bảo đảm đủ điều kiện xử lý chất thải y tế và khả năng kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Đến năm 2020, những bệnh viện tại thành phố, thị xã không đảm bảo các điều kiện về xử lý chất thải phải thực hiện việc di chuyển đến địa điểm mới phù hợp hơn.

+ Đến năm 2015, tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tự kiểm soát chất lượng các dịch vụ khám, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.

+ Đạt số lần khám bệnh bình quân 4 lần/người/năm vào năm 2015 (hiện nay đạt 2,8 lần/người/năm). Đến năm 2020, đạt số lần khám bệnh bình quân 5 lần/ người/ năm.

+ Đến năm 2015, 70% bệnh viện tuyến huyện và 100% bệnh viện tuyến tỉnh có kho thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP).

b) Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, bao gồm các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, đầu tư xây dựng một số cơ sở khám, chữa bệnh đáp ứng các nhu cầu về chuyên khoa còn thiếu cho nhân dân;

c) Củng cố và phát triển khám, chữa bệnh bằng YHCT từ tỉnh đến huyện, xã. Đến năm 2015, 100% bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khoa y học cổ truyền.

3. Nội dung quy hoạch

3.1. Tổ chức mạng lưới khám chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật

[...]