Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013” do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 930/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/06/2009
Ngày có hiệu lực 30/06/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị,Thể thao - Y tế

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 930/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP CÁC BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA LAO, TÂM THẦN, UNG BƯỚU, CHUYÊN KHOA NHI VÀ MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THUỘC VÙNG MIỀN NÚI, KHÓ KHĂN SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGUỒN VỐN HỢP PHÁP KHÁC GIAI ĐOẠN 2009-2013”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi, truyền nhiễm và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn và sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013” với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu:

Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế của các bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi/sản – nhi, truyền nhiễm ở trung ương và địa phương; các bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn; một số bệnh viện vùng và Trường Đại học Y Dược Cần Thơ để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người dân ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao; góp phần làm giảm tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến cuối và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế.

2. Yêu cầu:

a) Các dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi/sản nhi, truyền nhiễm phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006); và Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2008).

b) Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng và phù hợp với thiết kế điển hình do Bộ Xây dựng, Bộ Y tế ban hành; đồng thời tuân thủ nghiêm túc các quy định hiện hành về quản lý đấu thầu và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

c) Việc mua sắm trang thiết bị y tế cho các dự án phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng, phù hợp với danh mục do Bộ Y tế quy định và quy mô, phân tuyến kỹ thuật của từng bệnh viện; đồng thời bảo đảm việc khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị này.

3. Quy mô đầu tư xây dựng và thời gian thực hiện:

Tổng số bệnh viện được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị là 78 bệnh viện đa khoa tỉnh và trung ương; 55 bệnh viện lao, 40 bệnh viện/trung tâm tâm thần, 33 bệnh viện nhi/sản nhi và 9 bệnh viện/trung tâm ung bướu, 7 khoa ung bướu của các bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế, thuộc các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố (theo danh mục cụ thể kèm theo); Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia và Trường Đại học Y Dược Cần Thơ để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân theo các chuyên khoa trên địa bàn và đào tạo cán bộ.

Việc điều chỉnh quy mô đề án phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Thời gian thực hiện:

+ Các bệnh viện lao, tâm thần:                                       từ 2009-2011

+ Các bệnh viện nhi/sản nhi, ung bướu:                          từ 2009-2012

+ Các bệnh viện đa khoa tỉnh:                                         từ 2009-2013

+ Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia:       từ 2010-2013

+ Trường Đại học Y Dược Cần Thơ:                               từ 2009-2013

4. Nguồn vốn đầu tư:

a) Tổng số vốn đầu tư thực hiện Đề án giai đoạn 2009-2013 khoảng 45.280 tỷ đồng, trong đó:

- Từ phát hành trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2009-2013 để hỗ trợ các địa phương khoảng 32.628 tỷ đồng.

- Ngân sách hàng năm của các địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 10.002 tỷ đồng.

- Từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khoảng 2.340 tỷ đồng.

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế khoảng 300 tỷ đồng trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Kinh phí giám sát, kiểm tra việc thực hiện đề án của Ban Chỉ đạo trung ương và các cơ quan liên quan theo chức năng, thẩm quyền của mình khoảng 10 tỷ đồng trong dự toán chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

[...]