ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 962/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
30 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN
NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI
ĐOẠN 2013 - 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg, ngày
09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực
hiện Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg, ngày 12/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đến người dân nông thôn
và đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 49/TTr-SNNPTNT ngày 17/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch "Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2016.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức, triển
khai thực hiện theo tinh thần nội dung kế hoạch đề ra.
Đề nghị Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Ban Dân tộc phối
hợp thực hiện Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG
THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 962/QĐ-UBND, ngày 30/5/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg,
ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2013 đến
năm 2016”. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Tuyên truyền, phổ biến các nội dung pháp luật đã lựa
chọn thông qua các hình thức phù hợp cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số, nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật, từng bước hình thành nếp sống và làm việc
theo pháp luật của người dân nông thôn, đồng thời góp phần đáp ứng yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
b) Mục tiêu cụ thể:
Đến hết năm 2016, công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phấn đấu đạt được
kết quả sau:
- Từ 70% trở lên người dân nông thôn tại các vùng
nông thôn mới được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về nông nghiệp
và phát triển nông thôn và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- 100% cán bộ Hội Nông dân, 50% cán bộ tư vấn pháp
luật của hội và cán bộ cộng tác viên nòng cốt ở cơ sở, thôn ấp, được bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền, 50% hội viên nông dân được tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật thiết yếu.
- 70% trở lên phụ nữ nông thôn được tuyên truyền,
phổ biến các quy định pháp luật có liên quan.
- Từ 95% trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông thôn và đồng bào
dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ của mình.
2. Yêu cầu:
- Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải
đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp, hiệu quả, nhằm mục đích nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật cho người dân nông thôn và đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
phổ biến pháp luật, lựa chọn nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.
- Các hoạt động đề ra phải sát với nội dung của đề
án và yêu cầu thực tiễn; bảo đảm tính khoa học, khả thi, tận dụng tối đa các
nguồn lực hiện có.
- Các đơn vị thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ khi triển khai.
- Sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai, dự toán
và thanh quyết toán đối với hoạt động do mình chủ trì.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
Xác định rõ nội dung pháp luật cần tuyên truyền và
các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp cho người dân nông thôn
và đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với từng vùng, gắn với nhiệm vụ chính trị
và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương trong từng
thời điểm.
- Biên soạn, in ấn tài liệu phục vụ công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền,
vận động chấp hành pháp luật, cung cấp các tài liệu, văn bản pháp luật thiết yếu
cho các thành viên nòng cốt làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật.
- Tiến hành phổ biến các quy định pháp luật,
đẩy mạnh trợ giúp pháp lý mang tính thiết thực, gắn liền với cuộc sống của người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật,
các trình tự, thủ tục về thực hiện quyền, nghĩa vụ, lợi ích công dân trong chấp
hành pháp luật, thực hiện các chính sách cho phù hợp từng đối tượng, địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật có liên quan trực tiếp đến cuộc sống, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
của người nông dân nông thôn về: Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn,
về xây dựng nông thôn mới, chính sách dân tộc, bình đẳng giới, hôn nhân gia
đình, phòng chống bạo lực gia đình, an toàn giao thông, Luật Đất đai, Luật Bảo
vệ môi trường, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Phòng chống ma túy và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
- Xây dựng các mô hình thí điểm tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số. Có hình thức khen thưởng đối với tập thể, khu dân cư, gia đình, cá
nhân thực hiện tốt việc chấp hành pháp luật; khen thưởng đối với tổ chức, cá
nhân tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật ở cơ sở.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng kỹ
thuật, phương tiện hiện đại đáp ứng yêu cầu của công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật trong tình hình mới.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện đề án.
III. HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN:
Sử dụng các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn và điều kiện của cơ quan, đơn vị, địa
phương cụ thể như:
- Tổ chức một số hình thức tuyên truyền miệng như:
Mở các lớp tập huấn hoặc lồng ghép các cuộc họp để giới thiệu, diễn thuyết, nói
chuyện chuyên đề, lồng ghép nội dung pháp luật vào các buổi giao lưu, sinh hoạt
văn hóa , văn nghệ, xây dựng các tiểu phẩm thơ, ca, sân khấu hóa ...
- Tủ sách pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật qua báo chí, mạng
lưới truyền thanh cơ sở và thông tin trên mạng Internet.
- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các hoạt
động: Sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa
giải ở cơ sở, xử lý các vi phạm pháp luật.
- Sử dụng tối đa các phương tiện truyền thanh, truyền
hình của cấp huyện, xã; đa dạng hóa các loại tài liệu tuyên truyền, bao gồm:
Sách, băng, đĩa hình, pa nô, áp phích, các ấn phẩm pháp luật, thông tin lưu động...
- Thực hiện lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số với các hoạt động
của chương trình, dự án, đề án khác đang triển khai tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện kế hoạch; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch trên phạm vi của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ
đạo thực hiện kế hoạch. Ban Chỉ đạo do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng
ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực,
đồng chí Giám đốc Sở Tư pháp làm Phó Trưởng ban, Lãnh đạo Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Giám đốc các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND thành phố, thị
xã và các huyện là thành viên.
- Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ
đạo là cán bộ, công chức các sở ngành, huyện tham gia thực hiện kế hoạch. Phân
công công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm thư ký giúp việc cho
Ban Chỉ đạo.
- Xây dựng, chỉ đạo và triển khai kế
hoạch thực hiện Tiểu Đề án 1 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn” từ năm 2013 đến năm
2016. Nội dung tuyên truyền tập trung vào lĩnh vực an toàn thực phẩm trong nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi;
về phòng chống lụt bão, về nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
- Xây dựng kế hoạch và thành lập đoàn
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế
hoạch và xét đề nghị khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc
trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Ban Dân tộc tỉnh:
- Xây dựng, chỉ đạo và triển
khai kế hoạch thực hiện Tiểu Đề án 2 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số” từ năm 2013 đến năm 2016. Tập trung tuyên truyền các văn
bản luật liên quan thiết thực đến đồng bào dân tộc thiểu số cụ thể như tuyên
truyền Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật
Phòng chống bạo lực gia đình...
- Tham gia, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan thực hiện kế hoạch.
3. Hội Nông dân tỉnh:
- Xây dựng, chỉ đạo và triển khai kế
hoạch thực hiện Tiểu Đề án 3 “ Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác
tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn” từ năm 2013
đến năm 2016. Tập trung triển khai các nội dung pháp luật thiết thực với đời sống
người dân ở nông thôn như Hiến pháp Sửa đổi bổ sung, Luật Đất đai, tập trung hướng
dẫn phổ biến các trình tự thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, giải toả đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, giao lưu dân sự
trong cuộc sống cộng đồng, pháp luật về an toàn giao thông, Luật Cư trú…
- Tham gia, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan thực hiện kế hoạch.
4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Xây dựng, chỉ đạo và triển
khai kế hoạch thực hiện Tiểu Đề án 4 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ
nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số” từ năm 2013 đến năm 2016. Tập trung tuyên
truyền pháp luật về bình đẳng giới; hôn nhân và gia đình; phòng, chống bạo lực
gia đình cho phụ nữ là nông dân và phụ nữ bao gồm các hoạt động: Khảo sát; biên
soạn tài liệu pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật của hội; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; theo dõi
chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình; giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
- Tham gia, phối hợp với các sở
ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực phụ
trách.
5. Sở Tư pháp:
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc:
Biên soạn các tài liệu về các quy định
của pháp luật cho người dân ở nông thôn.
Tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo yêu cầu của các huyện.
Phối hợp các huyện tổ chức thi tìm hiểu
pháp luật và các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật khác cho người dân ở
nông thôn.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
chuyên ngành cho người dân ở nông thôn.
6. Sở Tài chính:
Bố trí ngân sách hàng năm theo quy định
cho sở, ngành, đoàn thể để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch.
7. Các sở, ngành liên quan:
Các sở, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã và các huyện:
- Phối hợp các sở, ngành, đoàn thể
triển khai các hoạt động của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Xây dựng kế hoạch và thành lập ban
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người dân nông thôn tại địa phương. (Phòng Kinh tế thành phố, thị
xã làm thường trực phối hợp với các đơn vị liên quan như Hội Phụ nữ, Hội Nông
dân và các cơ quan chuyên môn trực thuộc để triển khai thực hiện).
- Thực hiện lồng ghép nội dung của kế
hoạch với các chương trình, kế hoạch có liên quan đang thực hiện tại địa
phương; có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và
đóng góp cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
9. Chế độ báo cáo:
Các sở, ngành, đoàn thể thành phố và
UBND các huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nội dung được phân công
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đột xuất hoặc định kỳ 6 tháng, báo
cáo năm trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
V. KINH PHÍ:
1. Căn
cứ vào nhiệm vụ thực hiện đề án hàng năm và chế độ tài chính hiện hành, giao
các cơ quan, tổ chức được phân công thực hiện các tiểu đề án có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính, đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm bố trí trực
tiếp vào dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức thực hiện các tiểu
đề án.
Đối với cấp thành phố, thị xã và các
huyện: Căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện kế hoạch và chế độ tài chính hiện hành,
Phòng Kinh tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, Hội Nông dân huyện lập dự toán kinh
phí; Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, thẩm định và đưa vào kế hoạch ngân
sách địa phương.
2. Việc lập dự toán chi tiết được thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trên cơ sở các nội dung của
kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các sở, ngành, địa phương, tổ
chức chủ trì thực hiện các nội dung của kế hoạch có trách nhiệm quyết toán với
Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện về ngân sách và báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo chung.
3. Ngoài ngân sách nhà nước cấp, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan phối hợp tham gia kế hoạch
được phép huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước để lồng ghép các chương trình, dự án
đang triển khai.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
thứ nhất của Thủ tướng Chính phủ về “Tuyên truyền, phổ biến, pháp luật cho người
dân ở nông thôn” giai đoạn 2013 - 2016 yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành và Chủ
tịch UBND thành phố, thị xã và các huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực thực hiện kế hoạch) để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.