Quyết định 960-TC/KBNN năm 1995 về việc phát hành trái phiếu Kho bạc ghi danh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 960-TC/KBNN |
Ngày ban hành | 26/08/1995 |
Ngày có hiệu lực | 26/08/1995 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Lê Thị Băng Tâm |
Lĩnh vực | Chứng khoán,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 960-TC/KBNN |
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 1995 |
VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU KHO BẠC GHI DANH
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28-10-1994 của Chính phủ
về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 25/CP
ngày 05-4-1995 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 72/CP
ngày 26-7-1995 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu
Chính phủ.
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phát hành loại
trái phiếu Kho bạc ghi danh, không in sẵn mệnh giá, kỳ hạn 1 năm lãi suất 21%
năm tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước theo danh sách đính kèm quyết định này.
Điều 2: Mệnh giá tối thiểu của một tờ trái phiếu kho bạc là 100.000 đồng
(một trăm ngàn đồng), không hạn chế mức tối đa.
Điều 3: Trái phiếu ghi danh được thanh toán tiền gốc, tiền lãi một lần khi đến hạn (đủ 12 tháng); được làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành trái phiếu.
Điều 4: Việc tổ chức quản lý phát hành và thanh toán trái phiếu; quyền lợi của người mua trái phiếu được thực hiện theo Thông tư số 75-TC/KBNN ngày 14-09-1994 và quyết định số 141 TC/KBNN ngày 22-02-1995 của Bộ Tài chính.
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-10-1995. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước ở các tỉnh, thành phố được giao nhiệm vụ phát hành trái phiếu và các đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
DANH
SÁCH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU GHI DANH
(Kèm theo quyết định số 960-TC/KBNN Ngày 26-08-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
1. Hà Nội 18. Thanh Hoá
2. Hải Phòng 19. Nghệ An
3. Quảng Ninh 20. Hà Tĩnh
4. Lạng Sơn 21. Quảng Bình
5. Tuyên Quang 22. Quảng Trị
6. Lào Cai 23. Thừa Thiên - Huế
7. Yên Bái 24. Quảng Nam - Đà Nẵng
8. Lai Châu 25. Bình Định
9. Hoà Bình 26. Khánh Hoà
10. Bắc Thái 27. Đồng Nai
11. Vĩnh Phú 28. Sông Bé
12. Hà Bắc 29. Tiền Giang
13. Hà Tây 30. Cần Thơ
14. Hải Hưng 31. Đồng Tháp
15. Thái Bình 32. Bà Rịa, Vũng Tàu