Nghị định 72-CP năm 1994 về việc ban hành Quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ
Số hiệu | 72-CP |
Ngày ban hành | 26/07/1994 |
Ngày có hiệu lực | 26/07/1994 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
PHÁT HÀNH CÁC LOẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 72-CP ngày 26-7-1994 của Chính phủ)
1- Tín phiếu Kho bạc: Là loại trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm.
2- Trái phiếu Kho bạc: Là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên.
3- Trái phiếu công trình: Là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, vay vốn cho từng công trình cụ thể theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
Trái phiếu Chính phủ thu bằng đồng Việt Nam, và thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp người mua trái phiếu bằng vàng và ngoại tệ, sẽ được cơ quan phát hành trái phiếu chuyển đổi thành đồng Việt Nam.
Không được dùng trái phiếu Chính phủ thay thế tiền trong lưu thông và nộp thuế cho Nhà nước.
Bộ Tài chính thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất:
a) Lãi suất cố định áp dụng cho cả thời hạn phát hành;
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
PHÁT HÀNH CÁC LOẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 72-CP ngày 26-7-1994 của Chính phủ)
1- Tín phiếu Kho bạc: Là loại trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm.
2- Trái phiếu Kho bạc: Là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên.
3- Trái phiếu công trình: Là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, vay vốn cho từng công trình cụ thể theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
Trái phiếu Chính phủ thu bằng đồng Việt Nam, và thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp người mua trái phiếu bằng vàng và ngoại tệ, sẽ được cơ quan phát hành trái phiếu chuyển đổi thành đồng Việt Nam.
Không được dùng trái phiếu Chính phủ thay thế tiền trong lưu thông và nộp thuế cho Nhà nước.
Bộ Tài chính thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất:
a) Lãi suất cố định áp dụng cho cả thời hạn phát hành;
b) Lãi suất cố định áp dụng từng năm trong thời hạn phát hành;
c) Lãi suất chỉ đạo để tổ chức đấu giá chọn lãi suất phát hành.
Điều 7.- Người được mua trái phiếu Chính phủ gồm:
a) Người Việt Nam trong và ngoài nước, người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam.
b) Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế kể cả các Ngân hàng Thương mại, các Tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm, Quỹ bảo hiểm, Quỹ đầu tư...
c) Các Hội và đoàn thể quần chúng.
d) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng nếu được Bộ Tài chính xem xét chấp thuận, được mua trái phiếu.
Điều 9.- Các loại trái phiếu Chính phủ nói tại Điều 8 được phát hành bằng các phương thức sau:
a) Phát hành trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.
b) Phát hành thông qua các đại lý là các tổ chức trung gian tài chính: Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm. Các đại lý được hưởng một khoản phí phát hành do Bộ Tài chính quy định.
c) Phát hành theo phương thức đấu thầu.
Bộ Tài chính thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế quy định thành phần dự thầu và tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ.
Sau khi có sự nhất trí với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản quy định cụ thể về thể thức bán lại tín phiếu Kho bạc cho người mua, điều hành thị trường tín phiếu Kho bạc.
Ngân hàng Nhà nước thanh toán tín phiếu Kho bạc cho chủ sở hữu tín phiếu khi đến hạn.
1- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền duyệt bảo đảm thu hồi vốn để hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn quy định.
2- Có đơn đề nghị kèm theo phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ (gốc và lãi).
3- Có chỉ định cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và trả nợ được Bộ Tài chính chuẩn y.
Điều 18.- Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1- Lập kế hoạch hàng năm về phát hành, thanh toán trái phiếu trình Chính phủ.
2- Quản lý sử dụng nguồn vốn huy động trái phiếu Chính phủ theo đúng mục đích và có hiệu quả.
3- Quy định mức phí đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ (Điều 9, điểm b), phí bảo quản (Điều 12).
4- Thống nhất quản lý việc in, phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ. Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Đối với loại trái phiếu công trình Bộ Tài chính phối hợp với Bộ chủ quản, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố để tổ chức thực hiện.
5- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước triển khai thực hiện phát hành tín phiếu Kho bạc, tổ chức thị trường và các vấn đề liên quan.