BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 953/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ YÊU CẦU NGHIỆP VỤ VÀ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
CAMERA GIÁM SÁT TẠI CÁC KHU VỰC CỬA KHẨU, KHU VỰC NGOÀI CỬA KHẨU THUỘC ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 222/2009/TT-BTC
ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan, Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy định về yêu cầu
nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống camera giám sát tại các khu vực cửa khẩu,
khu vực ngoài cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay
thế Quyết định số 907/QĐ-TCHQ ngày 28/03/2008 của Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, GSQL(3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ YÊU CẦU NGHIỆP VỤ VÀ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TẠI
CÁC KHU VỰC CỬA KHẨU, KHU VỰC NGOÀI CỬA KHẨU THUỘC ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 953/QĐ-TCHQ ngày
02 tháng 6 năm 2011 của Tổng cục Hải quan)
Phần một.
YÊU CẦU CHUNG
1. Hệ thống camera giám sát được lắp
đặt tại các khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sắt liên vận, cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông quốc tế, cảng cạn (ICD), địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm
kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh và các khu
vực khác thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
2. Hệ thống camera giám sát gồm có
camera quan sát và nhận dạng có các chức năng chính như: quay quét, chụp hình,
PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc, Zoom: Phóng to thu nhỏ), ghi lại hình ảnh
động và tĩnh, chuyển ảnh chụp thành dữ liệu điện tử; có khả năng bảo mật cao,
thời gian lưu trữ hình ảnh động đến 01 năm, hạn chế được các tác động của môi
trường và đảm bảo an ninh, an toàn về thiết bị.
3. Hệ thống camera giám sát phải có
khả năng kết nối được với các phần mềm khác của ngành Hải quan và lực lượng có
liên quan để xử lý theo yêu cầu nghiệp vụ, lưu trữ thông tin, dữ liệu phục vụ
các nghiệp vụ khác nhau; hệ thống camera tại các Chi cục có khả năng kết nối với
Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục theo từng cấp độ, theo lộ trình do Tổng
cục Hải quan phê duyệt.
4. Quản lý điều hành hệ thống camera
giám sát của một Chi cục do một trung tâm chỉ huy (sau đây gọi là trung tâm
camera) hoạt động theo quy trình giám sát bằng camera do Tổng cục Hải quan ban
hành.
5. Hình ảnh quan sát được lưu giữ
theo thời hạn 01 năm trong hệ thống tại trung tâm camera để phục vụ việc kiểm
tra và quản lý cán bộ công chức. Khi hết thời hạn lưu trữ dữ liệu sẽ được tự động
xóa để phục vụ lưu trữ dữ liệu mới. Việc xem lại hoặc sao chép dữ liệu trong hệ
thống do Lãnh đạo Chi cục hoặc người được Lãnh đạo Chi cục ủy quyền thực hiện.
6. Việc xác định nhu cầu trang bị và
sử dụng hệ thống camera giám sát tại cửa khẩu phải có quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm do Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố xây dựng, đề nghị Lãnh đạo
Tổng cục phê duyệt; phải có sự phối hợp với các cơ quan liên quan như: Biên
phòng, cảng vụ, doanh nghiệp kinh doanh cảng... để tránh việc đầu tư chồng
chéo, gây lãng phí theo công văn số 6115/VPCP-KTTH ngày 17 tháng 09 năm 2008 của
Văn phòng Chính phủ. Hệ thống camera giám sát của hải quan có thể được chia sẻ
hình ảnh quan sát cho các cơ quan hữu quan tại cửa khẩu như: Cảng vụ, Biên
phòng, Doanh nghiệp kinh doanh cảng...bằng quy chế phối hợp giữa các bên theo
nguyên tắc:
a) Đối với hệ thống camera quan sát:
hình ảnh thụ động (chỉ được xem, không được điều khiển) được chia sẻ cho các lực
lượng có nhu cầu phù hợp với mục đích sử dụng;
b) Đối với hệ thống camera nhận dạng:
dữ liệu về số hiệu container, biển kiểm soát phương tiện vận tải, thời gian ra
vào cổng cảng, cổng biên giới, cổng ICD... có thể được chia sẻ, tích hợp để kiểm
tra đối chiếu giữa các cơ quan có liên quan việc quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện xuất nhập cảnh;
c) Việc ký kết quy chế phối hợp giữa
cơ quan Hải quan và các bên có liên quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của Tổng
cục Hải quan;
d) Đối với cửa khẩu có lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh quá ít mà các lực lượng hữu quan như
Bộ đội Biên phòng... đã trang bị camera thì cơ quan hải quan phối hợp sử dụng
chung, không cần thiết phải trang bị hệ thống camera riêng cho hải quan.
7. Việc xác nhận “Hàng đã qua khu vực
giám sát” trên tờ khai hàng xuất khẩu (hồ sơ giấy) khi người khai hải quan có
yêu cầu do công chức văn phòng đội giám sát thực hiện trên cơ sở dữ liệu camera
nhận được tại cổng.
Phần hai.
YÊU CẦU NGHIỆP VỤ
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT HẢI QUAN
MỤC 1. KHU VỰC CỬA
KHẨU CẢNG BIỂN
Trọng điểm giám sát hải quan tại cửa
khẩu cảng biển là: khu vực cổng cảng nơi có nhiều hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
ra vào cảng, khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa trong cảng, khu vực tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ hải quan tại trụ sở Chi cục.
Các khu vực khác như kho, bãi tập kết
hàng hóa, cầu tàu... thì chủ yếu thực hiện bằng tuần tra của lực lượng giám sát
cơ động.
I. Khu vực cổng cảng
1. Giám sát bằng hệ thống
camera đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng:
1.1. Yêu cầu lắp đặt:
a) Hệ thống camera nhận dạng: quan
sát và nhận dạng được số container và biển kiểm soát của xe ô tô vào cảng.
b) Hệ thống camera quan sát (cố định
và quay quét) giám sát được toàn bộ hoạt động tại khu vực cổng.
1.2. Yêu cầu quan sát:
1.2.1. Hệ thống camera quan sát:
Camera quan sát được lắp đặt để theo
dõi toàn cảnh khu vực cổng cảng theo thời gian 24/7 ngày.
1.2.2. Hệ thống camera nhận dạng:
Camera nhận dạng được lắp đặt tại cổng cảng quan
sát và nhận dạng được số container, biển kiểm soát xe ô tô chuyên chở hàng hóa
từ ngoài đi vào cổng cảng.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận dạng chưa tích hợp
được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản lý tờ khai,
E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương
trình của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục vụ việc kiểm tra
đối chiếu với lược khai hàng xuất khẩu và các việc có liên quan khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được tích hợp với
các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E manifest, Quản lý rủi ro, Quản
lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh
nghiệp kinh doanh cảng:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động cung cấp thông
tin cảnh báo đối với lô hàng, container cần theo dõi, giám sát chặt chẽ trong
quá trình tập kết tại kho bãi cảng hoặc thông tin yêu cầu kiểm tra, tái kiểm
tra những container có nghi vấn khi đưa vào cảng;
b.2. Dữ liệu về số container của hệ thống camera nhận
dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng xuất khẩu và lược khai hàng xuất
để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi ngờ hoặc xác định số container tồn
trong kho bãi cảng và tự động xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên tờ
khai hàng xuất khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp Container đưa vào cảng
là container rỗng:
c.1. Đối với cảng biển có điều kiện bố
trí cổng riêng hoặc làn đường riêng cho container rỗng đi vào cảng; cách thức
giám sát thực hiện như điểm a hoặc điểm b mục này;
c.2. Đối với cảng biển chưa bố trí được
cổng riêng, làn đường riêng cho container rỗng đi vào cảng thì thực hiện giám
sát chung với container có hàng hóa như điểm a hoặc điểm b mục này.
2. Giám sát bằng hệ thống
camera đối với hàng hóa nhập khẩu từ trong cảng đưa ra:
2.1. Yêu cầu lắp đặt:
a) Hệ thống camera nhận dạng: quan
sát và nhận dạng được số container và biển kiểm soát của xe ô tô ra khỏi cảng.
b) Hệ thống camera quan sát (cố định
và quay quét) giám sát được toàn bộ hoạt động tại khu vực cổng.
2.2. Yêu cầu quan sát:
2.2.1. Hệ thống camera quan sát:
Camera quan sát được lắp đặt để theo
dõi toàn cảnh khu vực cổng cảng theo thời gian 24/7 ngày.
2.2.2. Hệ thống camera nhận dạng:
Camera nhận dạng được lắp đặt tại cổng cảng quan
sát và nhận dạng số container, biển kiểm soát xe ô tô chuyên chở hàng hóa từ
trong đi ra cổng cảng.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận dạng chưa tích hợp
được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản lý tờ khai, E
manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình
của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục vụ việc kiểm tra
đối chiếu với lược khai hàng nhập khẩu và các việc có liên quan khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được tích hợp với
các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản
lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh
nghiệp kinh doanh cảng:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động cung cấp thông
tin cảnh báo đối với lô hàng, container cần theo dõi, giám sát chặt chẽ trong
quá trình vận chuyển từ cảng vào nội địa đối với lô hàng, container chưa thông
quan hoặc thông tin yêu cầu kiểm tra container ngay tại cảng;
b.2. Dữ liệu về số container của hệ thống camera nhận
dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng nhập khẩu và lược khai hàng nhập
(E-manifest) để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi ngờ hoặc xác định số
container tồn trong kho bãi cảng và tự động xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám
sát” trên tờ khai hàng nhập khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp container đưa ra cảng
là container rỗng:
c.1. Đối với cảng biển có điều kiện bố
trí cổng riêng hoặc làn đường riêng cho container rỗng đi ra cảng; cách thức
giám sát thực hiện như điểm a hoặc điểm b mục này;
c.2. Đối với cảng biển chưa bố trí được
cổng riêng, làn đường riêng cho container rỗng đi ra cảng thì thực hiện giám
sát chung với container có hàng hóa như điểm a hoặc điểm b mục này.
d) Trường hợp cổng cảng có lắp đặt
Barie điện tử:
d.1. Đối với cổng cảng có điều kiện
thì cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng thống nhất lắp đặt và sử dụng
Barie điện tử để giảm thiểu việc bố trí người trực tiếp đóng mở Barie. Barie điện
tử có phần mềm tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan có
liên quan và chương trình quản lý container của doanh nghiệp kinh doanh cảng;
d.2. Trước mắt thực hiện việc tích hợp
dữ liệu container của doanh nghiệp kinh doanh cảng với Barie điện tử và hệ thống
camera nhận dạng tại cổng cảng để Barie tự động mở khi container đưa ra ngoài;
d.3. Khi có điều kiện thì tích hợp dữ
liệu số container trên hồ sơ hải quan khớp với lược khai hàng nhập (E-manifest)
và dữ liệu trong hệ thống camera nhận dạng, dữ liệu quản lý Container của doanh
nghiệp kinh doanh cảng thì Barie điện tử tự động mở để vận chuyển Container ra
khỏi cảng
II. Khu vực kiểm tra thực tế
hàng hóa trong cảng, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan tại trụ sở
Chi cục.
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của
Quy định này.
III. Đối với các khu vực kho,
bãi tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cầu tàu - nơi xếp dỡ hàng hóa:
Khu vực kho, bãi, cầu tàu chủ yếu thực
hiện bằng tuần tra, nơi có điều kiện và xét thấy cần thiết thì trang bị camera.
1. Yêu cầu lắp đặt: Hệ thống camera
quan sát (cố định và quay quét) giám sát được toàn bộ hoạt động tại khu vực.
2. Yêu cầu quan sát: giám sát được
toàn bộ hoạt động đi lại bốc, dỡ tại khu vực. Giám sát được việc di chuyển của
đối tượng trọng điểm cần theo dõi của cơ quan Hải quan.
MỤC 2. KHU VỰC CỬA
KHẨU SÂN BAY
I. Tại khu vực sân đỗ tàu bay:
1. Yêu cầu lắp đặt: camera quan sát
(cố định và quay quét) giám sát được toàn bộ khu vực sân đỗ tàu bay.
2. Yêu cầu giám sát: giám sát được việc
vận chuyển hàng hóa, hành lý từ máy bay nhập cảnh vào các khu vực kho hàng, khu
vực trả hành lý, khu vực cung cấp xuất ăn... và ngược lại đối với tàu bay xuất
cảnh.
II. Khu vực làm thủ tục hành lý
xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Khu vực làm thủ tục hành lý của
người xuất cảnh
1.1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera
quan sát (cố định và quay quét): giám sát được toàn bộ khu vực làm thủ tục hành
lý của người xuất cảnh bao gồm: khu vực quầy làm thủ tục hàng không (check in),
khu vực kiểm tra hành lý ký gửi, khu vực kiểm tra hành lý xách tay, khu vực
cách ly.
1.2. Yêu cầu giám sát: giám sát được
toàn cảnh và theo dõi liên tục được đối tượng cần giám sát qua các khu vực nêu
tại điểm 1.1 mục này.
2. Khu vực làm thủ tục hành lý của
người nhập cảnh
2.1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera
quan sát (cố định và quay quét): giám sát được toàn bộ khu vực làm thủ tục hành
lý của người nhập cảnh bao gồm: khu vực chờ làm thủ tục nhập cảnh, khu vực nhận
hành lý ký gửi, khu vực làm thủ tục và kiểm tra hành lý xách tay, khu vực kiểm
tra hành lý ký gửi bằng máy soi.
2.2. Yêu cầu giám sát: giám sát được
toàn cảnh và theo dõi liên tục được đối tượng cần giám sát qua các khu vực nêu
tại điểm 2.1 mục này.
III. Khu vực kho hàng:
1. Khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của
Quy định này.
2. Khu vực kho hàng
2.1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera
quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại khu vực kho hàng.
2.2. Yêu cầu giám sát: giám sát được
việc vận chuyển hàng hóa từ tàu bay đến khu vực kho hàng và ngược lại; khu vực
sân, cửa kho, cổng kho và trong kho hàng. Giám sát việc di chuyển của đối tượng
trọng điểm cần theo dõi của cơ quan Hải quan
MỤC 3. KHU VỰC CỬA
KHẨU ĐƯỜNG BỘ
I. Khu vực trong nhà liên hợp:
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera quan sát (cố định
và quay quét) được lắp đặt tại khu vực làm thủ tục hải quan đối với hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Yêu cầu giám sát: giám sát được toàn cảnh khu vực
làm thủ tục hải quan và giám sát việc di chuyển của đối tượng trọng điểm cần
theo dõi của cơ quan Hải quan.
II. Khu vực phía ngoài hai bên nhà liên hợp
1. Yêu cầu lắp đặt: Hệ thống camera quan sát và nhận
dạng được lắp đặt tại hai luồng xuất cảnh và nhập cảnh của phương tiện vận tải.
2. Yêu cầu giám sát: Quan sát toàn cảnh luồng xuất,
luồng nhập và nhận dạng được số hiệu container, số biển kiểm soát phương tiện vận
tải.
III. Khu vực cổng ra vào sát biên giới:
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định
và quay quét) được lắp đặt tại hai luồng xuất cảnh và nhập cảnh hướng về phía nội
địa Việt Nam.
2. Yêu cầu giám sát: Quan sát được toàn cảnh luồng
xuất, luồng nhập của hàng hóa, hành lý và phương tiện vận tải.
IV. Khu vực cổng ra vào tiếp giáp nội địa:
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera quan sát (cố định
và quay quét) được lắp đặt tại khu vực đi lại của khách và phương tiện xuất nhập
cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Yêu cầu giám sát: giám sát được toàn cảnh khu vực
và giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.
V. Khu vực tập kết và kiểm tra thực tế hàng
hóa, kiểm tra phương tiện vận tải:
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của Quy định này.
MỤC 4. KHU VỰC CẢNG NỘI ĐỊA
(ICD)
Hệ thống camera giám sát tại địa điểm làm thủ tục hải
quan tại khu vực ICD, do doanh nghiệp kinh doanh ICD trang bị theo quy định tại
các Điều 58, 59, 60, 61 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 của Bộ Tài chính. Yêu cầu lắp đặt và yêu cầu giám sát thực hiện theo
quy định tại văn bản này, cụ thể như sau:
I. Cổng ICD
Việc lắp đặt và giám sát được thực hiện như quy định
đối với cổng cảng tại Điểm I Mục 1 Phần hai của quy định này.
II. Khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa trong
ICD, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan.
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của Quy định này.
MỤC 5. KHO NGOẠI QUAN
Hệ thống camera giám sát tại khu vực kho ngoại quan
do doanh nghiệp trang bị để cơ quan hải quan cùng sử dụng theo quy định tại điều 65 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài
chính.
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera quan sát (cố định
và quay quét) được toàn cảnh khu vực cửa kho.
2. Yêu cầu giám sát: Giám sát được mọi hoạt động
đưa hàng hóa ra, vào kho ngoại quan. Trung tâm chỉ huy điều hành hoạt động hệ
thống camera của khu vực kho ngoại quan được đặt tại phòng làm việc của hải
quan quản lý kho ngoại quan và có thể kết nối với Chi cục Hải quan khi có yêu cầu.
MỤC 6. KHU VỰC KIỂM TRA THỰC TẾ
HÀNG HÓA, KHU VỰC TIẾP NHẬN VÀ KIỂM TRA HỒ SƠ HẢI QUAN CỬA KHẨU, HẢI QUAN NGOÀI
CỬA KHẨU
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera quan sát (cố định
và quay quét) được toàn cảnh khu vực.
2. Yêu cầu giám sát: Giám sát được toàn cảnh khu vực
kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan, giám
sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.
Phần ba.
YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA HỆ
THỐNG CAMERA GIÁM SÁT
MỤC 1. HỆ THỐNG CAMERA
1. Hệ thống camera giám sát bao gồm: camera (ống
kính, thân, đế), các thiết bị: quản lý, điều khiển, hiển thị, in dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu, truyền dẫn tín hiệu, phần mềm quản lý camera, phần mềm nhận dạng
và các thiết bị phụ trợ khác như đèn hỗ trợ ánh sáng, vỏ bảo vệ, thiết bị sấy ống
kính....
2. Phải ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, hiện
đại tại thời điểm trang bị. Ưu tiên chọn hệ thống camera IP để đồng bộ và thuận
tiện cho việc tích hợp, kết nối với các hệ thống công nghệ thông tin trong
Ngành.
3. Chức năng chính của camera là thu nhận hình ảnh.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng vị trí lắp đặt có thêm một số tính năng hỗ
trợ khác như: PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc, Z: Phóng to thu nhỏ), tự động
điều chỉnh ánh sáng, chụp tự động, đếm, nơi có yêu cầu đặc biệt thì camera cần
có khả năng quan sát ban đêm, chịu được tác động của môi trường.
4. Có khả năng kết nối với mạng máy tính theo giao
thức TCP/IP và cho phép điều khiển, giám sát từ trung tâm xử lý hoặc từ máy
tính nối mạng.
5. Hệ thống camera quan sát: có chức năng thu nhận
hình ảnh tại các địa điểm, khu vực cần có sự giám sát Hải quan; truyền hình ảnh
về trung tâm camera, lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra của cơ quan
Hải quan.
6. Hệ thống Camera nhận dạng: có chức năng như hệ
thống camera quan sát, ngoài ra có thêm chức năng tự động chụp ảnh, đếm, nhận dạng
biển số phương tiện vận tải, số hiệu container, lưu dữ liệu dưới dạng text.
7. Trong một khuôn hình, camera cần quan sát được
các đối tượng có kích thước như sau: 1m x 1,3m tại các khu vực: tập kết, kiểm
tra thực tế hàng hóa, kiểm tra phương tiện vận tải, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
hải quan, trong nhà liên hợp; 3m x 4m tại các khu vực: kho hàng, làm thủ tục
hành lý xuất cảnh, nhập cảnh, phía ngoài hai bên nhà liên hợp; 6m x 8m tại các
khu vực: cổng cảng, bãi tập kết container hàng hóa, sân đỗ tàu bay, cổng ra vào
sát biên giới, cổng ra vào tiếp giáp nội địa.
MỤC 2. ĐƯỜNG TRUYỀN
1. Chức năng để kết nối các camera tại các vị trí
quan sát với Trung tâm camera.
2. Tùy theo địa hình sẽ chọn loại đường truyền
thích hợp hữu tuyến (có dây) hoặc vô tuyến (không dây). Ưu tiên chọn đường truyền
cáp quang, cáp đồng và đi dây kết hợp với mạng LAN của đơn vị. Trường hợp sử dụng
đường truyền vô tuyến phải lưu ý đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện và có thể
bị nhiễu.
MỤC 3. KẾT NỐI
1. Kết nối với hệ thống CNTT thông qua mạng, sử dụng
giao thức TCP/IP
2. Đối với hệ thống camera nhận dạng thì cấu phần
này có thêm phần mềm nhận dạng, theo dõi, quản lý hàng hóa XNK, phương tiện XNC
qua biên giới và lưu trữ dữ liệu dưới dạng cơ sở dữ liệu (text).
3. Trường hợp trang bị và sử dụng chung hệ thống
camera giữa cơ quan hải quan và các đơn vị có liên quan thì việc kết nối phải
đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ giám sát hải quan đã nêu tại mục I, II văn bản này.
4. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị Hải quan các cấp có
yêu cầu quan sát hình ảnh camera tại máy tính có kết nối internet thì hệ thống
camera trang bị ở các địa điểm quy định phải đáp ứng.
MỤC 4. TRUNG TÂM CAMERA
1. Chức năng của trung tâm camera là nơi giám sát
nghiệp vụ và điều khiển các Camera hoạt động; thu nhận hình ảnh, dữ liệu từ
camera truyền về; xử lý, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh phục vụ yêu cầu quản lý Hải
quan.
2. Các cấu phần của Trung tâm camera gồm:
2.1. Thiết bị hiển thị hình ảnh: màn hình TV, màn
hình máy tính hoặc màn hình chuyên dụng, kích cỡ phù hợp với số lượng camera.
Thiết bị hiển thị hình ảnh có khả năng hiển thị các hình ảnh từ tất cả các ống
camera (ở chế độ chia màn hình) hoặc riêng từng ống theo yêu cầu đối với từng vị
trí.
2.2. Thiết bị điều khiển: có chức năng điều khiển
camera theo chế độ quay quét, phóng đại, chọn hình ảnh từ chế độ chia sang màn
hình riêng.
2.3. Hệ thống lưu trữ: dữ liệu hình ảnh lưu trữ dưới
dạng số. Thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa cứng máy tính hoặc các thiết bị chuyên
dụng khác. Việc lưu trữ hình ảnh tối thiểu đảm bảo các điều kiện:
- Độ phân giải camera tương đương tỷ lệ định dạng ảnh
800x600 pixels;
- Chuẩn nén H.264, MPEG-4 hoặc cao hơn;
- Thời gian ghi hình 24/7 ngày;
- Tốc độ khuôn hình 15 hình/giây;
- Số lượng camera được lưu trữ hình ảnh: từ 50% đến
tối đa 80% số lượng camera trong hệ thống bao gồm cả các camera của các lực lượng
khác khai thác chung theo thỏa thuận (tùy theo vị trí lắp đặt, nhu cầu lưu trữ
và các yêu cầu cụ thể của từng đơn vị) đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh lãng phí.
3. Các phần mềm điều khiển, xử lý hình ảnh có các
chức năng cơ bản trong hiệu chỉnh hình ảnh, tìm kiếm theo thời gian...
4. Thiết bị in, sao hình ảnh.
5. Trường hợp hệ thống camera giám sát được trang bị
sử dụng chung giữa cơ quan hải quan và các đơn vị có liên quan thì trung tâm điều
khiển của hải quan vẫn phải đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ nêu tại điểm I, II
trong văn bản này.
MỤC 5. CÁC THIẾT BỊ ĐẢM BẢO AN
TOÀN CHO HỆ THỐNG
Các thiết bị đảm bảo an toàn cho hệ thống gồm: chống
sét trên đường nguồn điện, đường mạng cáp đồng; hệ thống cấp nguồn liên tục
thông quan UPS tập trung. Trường hợp địa điểm triển khai đã có sẵn hệ thống đảm
bảo an toàn của đơn vị thì xem xét phương án dùng chung.
Phần bốn.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Tổng cục Hải quan:
1. Có văn bản chỉ đạo hướng dẫn, định hướng nhu cầu
trang bị sử dụng camera giám sát.
2. Tổng hợp nhu cầu hàng năm về trang bị hệ thống
camera giám sát trình Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Tổ chức triển khai việc mua sắm, lắp đặt và quản
lý sử dụng theo quy định.
4. Phân công trách nhiệm các đơn vị tham mưu và xây
dựng giúp lãnh đạo Tổng cục Hải quan:
4.1. Cục Giám sát quản lý về hải quan chủ trì, phối
hợp Vụ Tài vụ Quản trị, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan và đơn vị
có liên quan giúp lãnh đạo Tổng cục xác định nhu cầu trang bị các hệ thống
camera; xây dựng quy trình nghiệp vụ hướng dẫn việc giám sát hải quan bằng hệ
thống camera; kiểm tra, theo dõi, thống kê hiệu quả hoạt động của hệ thống
camera trong toàn ngành.
4.2. Vụ Tài vụ quản trị chủ trì, phối hợp Cục Giám
sát quản lý về hải quan, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan và đơn vị
có liên quan giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức mua sắm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ
và kỹ thuật, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa và quản lý hệ thống camera
theo quy định về quản lý tài sản.
4.3. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan
chủ trì, phối hợp Cục Giám sát quản lý về hải quan, Vụ Tài vụ Quản trị và đơn vị
có liên quan giúp lãnh đạo Tổng cục đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, kết nối, xây
dựng phần mềm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ giám sát hải quan.
II. Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
1. Xác định nhu cầu trang bị hệ thống camera giám
sát đối với từng địa điểm cụ thể thuộc địa bàn quản lý về hải quan trình Tổng cục
Hải quan theo kế hoạch 5 năm và hàng năm.
2. Thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc mua
sắm, lắp đặt hệ thống camera giám sát khi được phân cấp.
3. Chủ trì tổ chức triển khai lắp đặt, vận hành hệ
thống camera giám sát được trang bị theo quyết định của Tổng cục Hải quan.
4. Quản lý sử dụng hệ thống camera giám sát theo
các quy trình của Tổng cục Hải quan ban hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo sử dụng và quản lý tài
sản theo quy định./.