UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 949/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 10
tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ quyết định số 2281/QĐ - TTg ngày 10
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 1011 - 2015.
Xét đề nghị của Sở Lao động - TBXH tại tờ
trình số: 27/TTr-LĐTBXH ngày 26/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011 – 2015, bao gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH.
1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm
môi trường lao động; ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức
khoẻ người lao động; nâng cao nhận thức, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật về an
toàn - vệ sinh lao động, bảo đảm an toàn thân thể và tính mạng cho người lao động,
tài sản của nhà nước, tài sản của doanh nghiệp của tổ chức, góp phần vào sự
phát triển bền vững.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về pháp
luật lao động trên địa bàn tỉnh nói chung và công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Trung bình hàng năm giảm 6,5% tần suất tai
nạn lao động chết người trong các ngành, lĩnh vực khai khoáng, xây dựng, sử dụng
điện, sản xuất kim loại;
b) Trung bình hàng năm tăng thêm 2,5% doanh
nghiệp, cơ sở tổ chức thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, tăng
10% số người lao động được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tăng 5% số doanh
nghiệp, cơ sở được giám sát môi trường lao động;
c) Trung bình hàng năm tăng thêm 2,5% doanh
nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn – vệ sinh
lao động;
d) Hàng năm có 200 người làm các nghề, công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn – vệ sinh lao động; 300 người làm các
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nghuy hiểm. 150 cán bộ làm công tác an toàn
– vệ sinh lao động tại doanh nghiệp được hỗ trợ huấn luyện về an toàn – vệ sinh
lao động;
e) Đến năm 2015 có 5 làng nghề, 150 lượt hợp
tác xã, 400 doanh nghiệp vừa và nhỏ được phổ biến thông tin phù hợp về an toàn
– vệ sinh lao động;
g) 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng lao động;
i) 100% vụ tai nạn lao động chết người được
điều tra xử lý.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Các hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý Nhà nước về an toàn – vệ sinh lao động; Nâng cao năng lực thanh tra,
giám sát về an toàn – vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động;
đẩy mạnh xã hội hoá về công tác an toàn – vệ sinh lao động; xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý nhà nước về lao động động; điều tra tai nạn lao động; nâng cao
năng lực hiệu quả của cán bộ hoạt động an toàn lao động; xây dựng mô hình quản
lý an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp;
Trang bị máy, thiết bị giám sát môi trường
lao động, các thiết bị làm việc để tăng cường công tác thanh tra, giám sát việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương và nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về công tác an toàn – vệ sinh lao động.
2. Các hoạt động cải thiện điều kiện lao động
trong doanh nghiệp, phòng chống tai nạn lao động tập trung vào một số lĩnh vực
có nguy cơ cao như: Khai thác khoáng sản, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng,
sử dụng điện, xây dựng, tập trung vào khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Các hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp
phổ biến: Triển khai mô hình phòng, chống bệnh nghề nghiệp phổ biến; Hỗ trợ về
nghiệp vụ y tế lao động cho các doanh nghiệp, cơ sở để tổ chức khám, chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động tại nơi làm việc; tập huấn kỹ năng giám sát môi trường
lao động.
4. Các hoạt động nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng: Triển khai huấn luyện,
tuyền truyền cho người sử dụng lao động, người lao động về an toàn – vệ sinh
lao động; tổ chức tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động –
phòng chống cháy nổ, điều tra nhu cầu thông tin và huấn luyện. Nâng cao hiệu quả
các phong trào quần chúng làm công tác an toàn lao động – vệ sinh lao động.
5. Các hoạt động của các Sở, Ngành, doanh
nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh của đơn vị, với nội
dung về cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp, tiến tới cam kết thực hiện tốt công tác an toàn lao động – vệ
sinh lao động và xây dựng văn hoá an toàn lao động.
6. Các hoạt động kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1. Về chính sách, cơ chế.
a) Khuyến khích các doanh nghiệp đóng góp nguồn
lực và triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khoẻ
người lao động;
b) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện chương trình. Khuyến khích người dân và các tổ chức, đoàn thể tham
gia các hoạt động của Chương trình;
c) Nội dung của chương trình an toàn lao động,
vệ sinh lao động được lồng nghép với các chương trình, dự án như: Chương trình
mục tiêu giải quyết việc làm, Chương trình mục tiêu giảm nghèo và các hoạt động
khác có liên quan.
2. Nguồn kinh phí thực hiện.
Tổng kinh phí cho Chương trình:
4.750.000.000,đồng (Bốn tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn), trong đó:
a) Kinh phí hỗ trợ từ Chương trình quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động của Trung ương là: 2.750.000.000đồng, Kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương: 500.000.000đồng. Phê duyệt về nguyên tắc 3
dự án hoạt động của chương trình trong Phụ lục kèm theo quyết định này.
Kinh phí hỗ trợ của địa phương để tổ chức thực
hiện Tuần lễ Quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động – phòng chống cháy nỏ hàng
năm và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
Hàng năm Sở Lao động – TBXH chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở tài chính đề xem xét tổng
hợp dự toán ngân sách báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí do các doanh nghiệp tự huy động
và thực hiện là: 1.500.000.000,đồng
3. Quản lý, điều hành:
a) ban chỉ đạo thực hiện chương trình là
thành phần Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc gia về An toàn vệ sinh lao động – phòng chống
cháy nổ tỉnh, thường trực ban chỉ đạo là sở lao động – TBXH Hà Giang.
b) Sở Lao động – TBXH giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
điều hành, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành và các huyện, thành phố,
các doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
c) Các doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế
hoạch bảo hộ lao động, an toàn – vệ sinh lao động trong kế hoạch hàng năm phù hợp
với hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình.
4. Về thông tin, tuyên truyền:
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo
dục, huấn luyện về an toàn – vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người
lao động và cộng đồng với các hình thức đa dạng, phù hợp;
b) Đổi mới và nâng cao hiệu quả của Tuần lễ Quốc
gia về an toàn – vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động – Thương binh và xã hội có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Kế hoạch
đầu tư, Sở tài chính, các ngành khác có liên quan tổ chức triển khai chương
trình: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm; điều phối các hoạt
động của chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Lao động – TBXH; tổ chức sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện chương trình;
2. Sở Kế hoạch – Đầu tư có trách nhiệm: cân đối
kinh phí thực hiện chương trình; hướng dẫn các huyện, thành phố lồng ghép
chương trình an toàn lao động – vệ sinh lao động với các chương trình khác có
liên quan.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm: Bố trí kinh
phí thực hiện chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
theo quy định.
4. Các Sở: Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Công Thương, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Lao động
– TBXH kiểm tra, hướng dẫn, đôn dốc các Sở, ngành và các huyện, thành phố, các
doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động theo các nội dung của Chương
trình.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm: Căn cứ mục tiêu, nội dung chương trình an toàn lao động, vệ sinh
lao động của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015 và tình hình thực tế của địa phương xây
dựng kế hoạch cụ thể của địa phương mình và chủ động phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động trên địa bàn.
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo sở lao
động – TBXH tình hình thực hiện chương trình.
6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh
Hợp tác xã, Hội Nông dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề
nghiệp chủ động phối hợp tham gia các hoạt động thông tin, truyền thông trong
việc thực hiện chương trình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Lao động – TBXH;
- T.Tr Tỉnh uỷ;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- Cục ATLĐ – Bộ LĐTBXH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh (Đ/c: Hồng Hải);
- Lưu: VT,VX;
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sèn Chỉn Ly
|
PHỤ
LỤC
CÁC
DỰ ÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 949/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của UBND tỉnh)
TT
|
Các dự án và hoạt động
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án 1. Nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động
|
Sở Lao động - TBXH
|
Sở lao động - TBXH, Sở Công Thương, Sở Xây
dựng, Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND các huyện, Thành phố
|
|
2
|
Dự án 2. Phòng chống bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc sức khoẻ người lao động
|
Sở Y tế
|
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND
các huyện, thành phố
|
|
a
|
Các hoạt động tổng thể nhằm phòng, chóng bệnh
nghề nghiệp và chăm sóc sức khoẻ người lao động
|
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
|
b
|
Các hoạt động phòng ngừa bệnh liên
quan đến nghề nghiệp đặc thù trong sản xuất nông nghiệp
|
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
|
3
|
Dự án 3. Tuyên truyền, giáo dục, huấn
luyện, tư vấn và hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật về an toàn - vệ sinh
lao động
|
Sở Lao động - TBXH
|
Sở lao động - TBXH, Sở Thông tin và TT, Sở Công
Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp & PTNT, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên
minh HTX tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
|
a
|
Các hoạt động tổng thể nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động về công tác an
toàn - vệ sinh lao động.
|
|
Sở Lao động – TBXH
và UBND các huyện, thành phố
|
|
b
|
Các hoạt động tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng
|
|
Sở Thong tin và Truyền thông
|
|
c
|
Các hoạt động huấn luyện, tư vấn, hỗ trợ kỹ
thuật để cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động trong các
doanh nghiệp khai khoáng, sản xuất thép, sản xuất hoá chất
|
|
Sở Công Thương
|
|
d
|
Các hoạt động huấn luyện, tư vấn, hỗ trợ kỹ
thuật để cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động trong các
doanh nghiệp xây dựng, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
|
|
Sở Xây dựng
|
|
đ
|
Các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện
chuyên đề trong các doanh nghiệp chế biến nông lâm sản và trong sản xuất nông
nghiệp
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thon
|
|
e
|
Huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động
cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động
|
|
Hội Nông dân tỉnh
|
|
h
|
Các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào
quần chúng làm công tác bảo hộ lao động trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá
|
|
Liên đoàn Lao động
tỉnh
|
|
i
|
Các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư
vấn nhằm nâng cao chất lượng công tác an toàn - vệ sinh lao động trong các hợp
tác xã
|
|
Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
|
|
4
|
Hoạt động kiểm tra, giám sát chương
trình
|
Sở Lao động - TBXH
|
Các cơ quan thực hiện dự án của Chương
trình và các cơ quan khác có liên quan
|
|