BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
942/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT 3 NĂM THI HÀNH LUẬT
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật
Trách nhiệm Bồi thường của nhà nước năm 2009;
Căn cứ Chỉ thị
số 1565/CT-TTg ngày 6/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 1222/QĐ-BTP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế
hoạch của Bộ tư pháp thực hiện Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm
2012.
Xét đề nghị của
Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sơ kết 3 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Bộ trưởng Hà Hùng Cường (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- TANDTC, VKSNDTC (để phối hợp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cục Công nghệ thông tin (để đăng tải trên cổng thông tin của Bộ);
- Lưu: VT, Cục BTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Quý Tỵ
|
KẾ HOẠCH
SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-BTP
ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp)
Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2009 (sau đây gọi
tắt là Luật TNBTCNN),có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Sau gần
3 năm triển khai thực hiện, Luật TNBTCNN đã từng bước đi vào cuộc sống và đạt
được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, một
số quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn đã bộc lộ những hạn chế, tạo nên
những vướng mắc, khó khăn khi thực hiện. Do đó chưa phát huy hiệu quả, mục tiêu
ban hành Luật.
Trên cơ sở quy định về đánh giá
tác động của văn bản Luật sau khi ban hành và thực tế 03 năm thực thi Luật
TNBTCNN theo tinh thần Chỉ thị số 1565/CT-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật TNBTCNN và Nghị định số
16/2010/NĐ-CP, ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN, Bộ
Tư pháp xây dựng Kế hoạch sơ kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN, gồm các nội dung
sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổng hợp thông
tin, số liệu và đánh giá tổng thể kết quả 03 năm triển khai thi hành Luật
TNBTCNN.
b) Đánh giá những điểm tích cực,
hạn chế của Luật TNBTCNN trong hệ thống pháp luật và thực tiễn thi hành, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, làm cơ sở cho việc đề xuất
sửa đổi, bổ sung Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Làm rõ các hạn chế, khó khăn
và vướng mắc trong công tác triển khai thi hành Luật TNBTCNN, đề xuất các giải
pháp khắc phục nhằm bảo đảm tính khả thi của cơ chế bồi thường nhà nước; góp phần
thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI.
2. Yêu cầu
a) Việc sơ kết phải bảo đảm tính
thực tiễn, khách quan và khoa học.
b) Nội dung sơ kết phải bám sát
những yêu cầu đặt ra đối với việc triển khai thi hành Luật TNBTCNN được xác định
tại Chỉ thị số 1565/CT-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
triển khai thi hành Luật TNBTCNN.
c) Hoạt
động sơ kết phải đánh giá được tổng thể kết quả triển khai thi hành Luật trên
phạm vi toàn quốc, đồng thời, có tính đến các đặc thù của hoạt động bồi thường
nhà nước trong từng lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án.
II. NỘI DUNG SƠ KẾT
1. Đánh giá tổng
thể tình hình và kết quả triển khai thi hành Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành từ ngày 01/01/2010 đến nay về các mặt
công tác:
1.1. Công
tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật TNBTCNN;
1.2. Công tác quán triệt, phổ biến,
tuyên truyền và triển khai thi hành Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi
hành trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương;
1.3. Tình hình yêu cầu bồi thường
và giải quyết bồi thường trong phạm vi quản lý của các Bộ, ngành,
địa phương;
1.4. Kết quả thực hiện trách nhiệm
hoàn trả;
1.5. Công tác kiện toàn tổ chức
bộ máy và biên chế để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi
thường; kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương;
1.6. Tình hình sử dụng ngân sách
nhà nước chi cho công tác bồi thường nhà nước;
1.7. Tác động nâng cao ý thức
trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ;
1.8. Đánh giá chung những kết quả
đạt được.
2. Những vướng
mắc, bất cập và nguyên nhân:
2.1. Những vướng mắc,
bất cập trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật TNBTCNN;
2.2 Những vướng mắc,
bất cập từ các quy định của Luật TNBTCNN: (căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường;
thủ tục giải quyết bồi thường; kinh phí bồi thường ...);
2.3. Nguyên nhân:
(nguyên nhân chủ quan, khách quan).
3. Đề xuất các
giải pháp, kiến nghị
4. Thống kê, tổng
hợp số liệu:
Thời gian báo cáo
số liệu được tính từ ngày 01/01/2010 đến ngày 30/08/2012.
III. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức sơ kết
3 năm thi hành Luật TNBTCNN trong phạm vi Bộ, ngành và
địa phương:
1.1. Đối với các Bộ,
ngành
a) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ chỉ đạo việc thực hiện sơ kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN trong phạm
vi Bộ, ngành mình theo các nội dung nêu tại phần II của Kế hoạch này.
b) Tổ chức pháp chế
Bộ, cơ quan ngang Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ
chức thực hiện công tác sơ kết và xây dựng Báo cáo sơ kết 3 năm thi hành Luật
TNBTCNN.
1.2. Đối với các địa
phương
a) Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiến hành tổ
chức sơ kết 03 năm thi hành Luật TNBTCNN và xây dựng Báo
cáo sơ kết 03 năm thi hành Luật tại địa phương.
b) Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch sơ kết,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức sơ kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN; xây dựng Báo cáo sơ kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN bao gồm những nội dung tại phần II – Kế hoạch này.
1.3 Thời hạn nộp
Báo cáo sơ kết
Bộ, cơ quan ngang
Bộ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc tổ chức sơ kết
3 năm thi hành Luật TNBTCNN trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương
mình, xây dựng Báo cáo sơ kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN gửi về Bộ Tư pháp trước
ngày 30 tháng 9 năm 2012.
2. Tổ chức đoàn
khảo sát để đánh giá thực tiễn triển khai thực hiện Luật TNBTCNN
2.1. Nội dung,
thành phần đoàn khảo sát
- Đơn vị thực hiện:
Cục Bồi thường nhà nước.
- Nội dung khảo sát:
Tình hình thi hành Luật TNBTCNN trong các lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng
và thi hành án.
- Thành phần đoàn
khảo sát: Cục Bồi thường nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự và đại diện các
đơn vị có liên quan thuộc TANDTC, VKSNDTC, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và một số
Bộ ngành khác có liên quan.
2.2. Thời gian, địa
bàn tổ chức khảo sát
- Miền Bắc: tại Hà
Nội và một số tỉnh lân cận; thời gian tổ chức: tháng 8 năm 2012.
- Miền Trung: tại
Quảng Bình và các tỉnh lân cận; thời gian tổ chức: tháng 6 năm 2012.
- Miền Nam: tại
TP. HCM và một số tỉnh lân cận; thời gian tổ chức: tháng 9 năm 2012.
2.3. Xây dựng Báo
cáo khảo sát
- Đơn vị thực hiện:
Cục Bồi thường nhà nước
- Đơn vị phối hợp:
Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị có liên quan thuộc TANDTC, VKSNDTC, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và một số Bộ ngành khác có liên quan.
- Thời gian hoàn
thành: Tháng 9 năm 2012
3. Tổ chức một
số tọa đàm đánh giá tình hình thi hành Luật tại 03 miền
- Miền Bắc: tại Hà
Nội và một số tỉnh lân cận; thời gian tổ chức: tháng 8 năm 2012.
- Miền Trung: tại
Quảng Bình và các tỉnh lân cận; thời gian tổ chức: tháng 6 năm 2012.
- Miền Nam: tại
TP. HCM và các tỉnh lân cận; thời gian tổ chức: tháng 9 năm 2012.
- Đơn vị thực hiện:
Cục Bồi thường nhà nước
4. Tổ chức Hội nghị
sơ kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN
4.1. Quy mô, hình
thức, thời gian và địa điểm tổ chức
- Quy mô tổ chức:
Hội nghị toàn quốc
- Hình thức tổ chức:
Hội nghị trực tuyến
- Thời gian tổ chức:
tháng 11 năm 2012
- Địa điểm tổ chức
gồm các điểm cầu: Hà Nội, TP HCM và TP Đà Nẵng
- Cơ quan chủ trì
tổ chức: Bộ Tư pháp
4.2. Thành phần
tham dự Hội nghị
Cục Bồi thường nhà
nước chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan đề xuất
thành phần tham dự.
5. Xây dựng Báo
cáo sơ kết 03 năm thi hành Luật TNBTCNN trong phạm
vi cả nước
- Đơn vị chủ trì:
Cục Bồi thường nhà nước.
- Đơn vị phối hợp:
Văn phòng Bộ, Tổng Cục THADS và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.
- Thời gian hoàn
thành: Cuối tháng 11 năm 2012.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng
báo cáo và gửi về Bộ Tư pháp đúng tiến độ.
2. Cục Bồi
thường nhà nước thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sơ kết 3 năm thi hành
Luật TNBTCNN.
3. Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện hoạt động sơ kết thi hành Luật TNBTCNN của tổ chức pháp chế
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Đơn vị thực hiện:
Cục Bồi thường nhà nước.
- Nội dung kiểm
tra: theo nội dung tại phần II của Kế hoạch này.
- Thời gian thực
hiện: tháng 9 năm 2012.
- Tổ chức công tác
kiểm tra: Cục Bồi thường nhà nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu giúp lãnh đạo Bộ tổ chức công tác kiểm tra.
- Đơn vị được kiểm
tra: Tổ chức pháp chế một số Bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
4. Cục Bồi thường nhà nước chủ
trì phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thi hành Luật
TNBTCNN.
5. Các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước trong việc thực hiện Kế hoạch
này.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện sơ
kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bảo đảm từ kinh phí của Bộ, ngành, địa
phương mình.
2. Vụ Kế hoạch tài chính
có trách nhiệm bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện sơ kết 3 năm thi hành Luật TNBTCNN
đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp lấy từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp cho Cục Bồi thường nhà nước./.
BỘ
TƯ PHÁP
CỤC BỒI THƯỜNG
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2012
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
Sơ kết 3 năm thi hành Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước
Thực hiện Quyết định
số 942/QĐ-BTP ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Bộ tư pháp về việc Ban hành Kế hoạch
sơ kết 3 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật
TNBTCNN), ......... ( cơ quan xây dựng báo cáo) báo cáo
như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT TNBTCNN VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH TỪ
NGÀY 01/01/2010 ĐẾN NAY
1. Công
tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật TNBTCNN của Bộ, ngành, địa
phương mình.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương
2.1. Công tác kiện toàn tổ chức
bộ máy và biên chế để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi
thường.
- Thống kê số
lượng cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước của Bộ, ngành, địa phương mình.
- Đánh giá thực
trạng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước của Bộ, ngành,
địa phương mình.
2.2. Công
tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền Luật TNBTCNN trong phạm vi Bộ, ngành, địa
phương
- Các hình thức phổ
biến, tuyên truyền đã được áp dụng, triển khai.
- Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định Luật TNBTCNN.
2.3. Công tác bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ thực hiện công tác giải quyết bồi
thường tại Bộ, ngành, địa phương
- Tổ chức các Hội nghị tập huấn
bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ.
- Số lượng cán
bộ làm công tác bồi thường nhà nước tham gia tập huấn.
- Đánh giá kết
quả.
2.4. Theo dõi, kiểm tra, thanh
tra việc giải quyết bồi thường, theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường
và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
- Số lượng các đoàn kiểm tra,
thanh tra.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra.
3. Tình hình yêu cầu bồi thường;
giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi quản lý của
các Bộ, ngành, địa phương
- Số lượng vụ
việc yêu cầu bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của
ngành, địa phương đã được tiếp nhận, thụ lý.
- Số lượng hồ
sơ, vụ việc yêu cầu bồi thường đã được giải quyết.
- Số lượng hồ
sơ, vụ việc còn tồn đọng chưa giải quyết; lý do.
- Tình hình về
kết quả xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của công chức có hành vi
trái pháp luật gây ra thiệt hại.
4. Đánh
giá chung những kết quả đạt được
- Về hiệu quả đưa
Luật TNBTCNN vào cuộc sống.
- Về tác động của Luật
TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bài học kinh
nghiệm khi triển khai thi hành Luật TNBTCNN.
5. Những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiến nghị
1.1. Về thể chế
- Kiến nghị các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung trong Luật TNBTCNN và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Kiến nghị các nội
dung cần đổi mới, cải tiến trong hoạt động quản lý bồi thường nhà nước; giải
quyết yêu cầu bồi thường nhà nước và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
1.2.Về tổ chức thi
hành Luật
- Những vướng mắc,
bất cập trong thực tiễn.
- Các kiến nghị khắc
phục hạn chế trong tổ chức thực hiện thi hành Luật.
2. Giải pháp
- Giải pháp trước
mắt.
- Giải pháp lâu
dài.