BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1748/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 5
tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 05 NĂM THI HÀNH LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 89/2015/QH13 của Quốc
hội khóa XIII Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày
05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/03/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Chỉ thị số 1565/CT-TTg ngày 6/10/2009
của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1273/QĐ-TTg ngày
7/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
các dự án luật, pháp lệnh được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2016;
Sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số Bộ, ngành liên quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp và
Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết 05 năm
thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng Cục trưởng Tổng Cục thi hành án dân sự và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Văn phòng Quốc hội (để phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp, Cục THADS các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cổng thông tin của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ
HOẠCH
TỔNG
KẾT 05 NĂM THI HÀNH LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1784/QĐ-BTP ngày 5 tháng 10 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội
khóa XII thông qua ngày 18/6/2009 (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN), có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2010. Luật TNBTCNN đã được các Bộ, ngành, địa phương tổ
chức triển khai thi hành và đạt được một số kết quả, bước đầu góp phần bảo đảm
quyền con người, quyền công dân, từng bước nâng cao trách nhiệm của người thi
hành công vụ, chất lượng nền công vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, một số quy
định của Luật TNBTCNN đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, tạo nên những vướng
mắc, khó khăn trong thực hiện, đặc biệt, trong bối cảnh Hiến pháp năm 2013 được
ban hành với nhiều quy định mới về quyền công dân, quyền con người để kịp thời
khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật TNBTCNN. Ngày 9/6/2015 Quốc hội khóa
XIII kỳ họp thứ 9 đã ban hành Nghị quyết số 89/2015/QH13 điều chỉnh Chương
trình xây dựng Luật, pháp lệnh nhiệm kỳ của Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và
Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2016, trong đó Luật sửa đổi Luật
TNBTCNN và sẽ được Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV và
thông qua vào Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV.
Để đánh giá kết quả đã đạt được, những vướng
mắc, hạn chế, bất cập, chỉ rõ nguyên nhân, tìm ra các giải pháp tiếp tục nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi thường nhà nước, đặc biệt, để phục vụ cho
việc sửa đổi Luật TNBTCNN báo cáo Chính phủ trình Quốc hội, Bộ Tư pháp xây dựng
Kế hoạch tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN, gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổng kết, đánh giá
toàn diện kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật TNBTCNN trên các hoạt động
quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; sự thống nhất, đồng bộ giữa Luật
TNBTCNN với Hiến pháp năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
tác động tích cực và những hạn chế của Luật TNBTCNN đến hoạt động công vụ,
quyền con người, quyền công dân;
b) Làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong việc thực hiện Luật TNBTCNN;
c) Tìm ra nguyên nhân,
đề xuất giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập; có cơ sở báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội về những nội dung sửa đổi Luật TNBTCNN, nhằm cụ thể hóa các quy
định của Hiến pháp năm 2013, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác bồi thường nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế;
2. Yêu cầu
a) Việc tổng kết phải
được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn quốc cũng
như trong phạm vi từng Bộ, ngành, địa phương, bảo đảm đúng nội dung, mục đích,
tiến độ đề ra;
b) Nội dung tổng kết phải bám sát
những yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Luật TNBTCNN được xác định
tại Chỉ thị số 1565/CT-TTg ngày 06/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về triển
khai thi hành Luật TNBTCNN; phản ánh đúng tình hình thực tế; phân tích, đánh
giá kèm theo số liệu cụ thể.
c) Phân công
nhiệm vụ hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo có
sự phối hợp của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nội dung tổng
kết, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG
TỔNG KẾT
1. Tổng kết
tình hình triển khai thi hành Luật TNBTCNN, trong đó tập trung vào các nội dung
cụ thể sau: việc ban hành chương trình, kế hoạch triển khai; ban hành văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; tình hình quán triệt, phổ biến, giáo
dục quy định của Luật TNBTCNN; công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường và công tác
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho các
công chức được giao thực hiện việc giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Đánh giá kết
quả đạt được về việc thực hiện Luật TNBTCNN, trong đó tập trung vào các nội
dung: tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường, thực hiện trách
nhiệm hoàn trả và quản lý nhà nước về công tác bồi thường. Qua đó, đánh giá sự
tác động của Luật TNBTCNN đến sự phát triển kinh tế - xã hội đối với công tác
bồi thường nhà nước, hoạt động công vụ.
3. Đánh giá
toàn diện các quy định của Luật TNBTCNN về những quy định chung; về phạm vi
điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh; về mô hình tổ chức, bộ máy thực hiện công
tác bồi thường; trình tự, thủ tục giải quyết bồi thường… Thông qua đó, nêu rõ
những bất cập, hạn chế của Luật TNBTCNN, đồng thời, phân tích rõ nguyên nhân
khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập; xác định những vấn đề mới
nảy sinh trong thực tiễn công tác bồi thường nhà nước cần được điều chỉnh.
4. Rà soát, đánh
giá về mối quan hệ giữa quy định của Luật TNBTCNN với quy định của Hiến pháp
năm 2013,
Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tạm giữ, tạm
giam; Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tố tụng hành chính …. và điều ước quốc tế có liên quan, những vấn đề mới phát sinh trong thực
tiễn mà Luật TNBTCNN chưa điều chỉnh.
5. Đề xuất,
kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
6. Xem xét, đề xuất
khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai
thi hành Luật TNBTCNN.
III. HÌNH
THỨC TỔNG KẾT
1. Căn cứ quy
định của Luật TNBTCNN, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao tổ chức Hội nghị tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN trong phạm
vi thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND
cấp tỉnh) khác tùy theo tính chất và khối lượng công việc có thể quyết định tổ
chức Hội nghị tổng kết hoặc xây dựng Báo cáo tổng kết 05 năm thi hành Luật
TNBTCNN gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Bộ Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
tổ chức Hội nghị tổng kết toàn quốc về thi hành Luật TNBTCNN (có kế hoạch tổ
chức riêng).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đối với các Bộ,
ngành ở Trung ương
a) Bộ Tư pháp
- Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì, phối
hợp tổ chức hoạt động tổng kết toàn quốc về thi hành Luật TNBTCNN, cụ thể:
+ Xây dựng mẫu
báo cáo tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN; các biểu mẫu thống kê về các
nội dung tổng kết, đánh giá để bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện cũng như
bảo đảm được đúng mục đích, yêu cầu của việc tổng kết thi hành Luật TNBTCNN;
+ Hướng dẫn, đôn đốc hoạt động tổng
kết thi hành Luật TNBTCNN ở các Bộ, ngành và địa phương về nội dung tổng kết,
đánh giá nhằm bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện cũng như bảo đảm đúng mục
đích, yêu cầu của việc tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN;
- Tổng kết tình hình triển khai thi
hành Luật TNBTCNN trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN;
- Chủ trì tổng hợp kết quả tổng kết
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh xây dựng Báo cáo phục vụ hội nghị
tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN; xây dựng kế hoạch và tổ chức hội nghị
tổng kết toàn quốc về thi hành Luật TNBTCNN.
Cục Bồi thường nhà nước phối hợp với
Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp
luật, Viện Khoa học Pháp lý, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật hình
sự - hành chính, Vụ thi đua - khen thưởng và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung nêu trên.
Giao Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ
đạo cơ quan thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN trong hoạt động thi hành án dân sự
theo các nội dung nêu tại phần II của Kế hoạch.
b) Tòa án nhân dân
tối cao
Đề nghị Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì việc tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN trong phạm
vi do mình quản lý theo các nội dung nêu tại phần II của Kế hoạch này trong
hoạt động tố tụng, trong đó tập trung vào một số nội dung:
- Tình hình giải quyết bồi thường tại
cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc Tòa án nhân dân các cấp;
- Tình hình giải quyết bồi thường theo
thẩm quyền của tòa án quy định tại Điều 22 và Điều 24 Luật
TNBTCNN;
- Đánh giá những kết quả đạt được, khó
khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân trong thực hiện và phối hợp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng;
- Đánh giá các quy định của Luật
TNBTCNN và tác động của Luật TNBTCNN trong hoạt động tố tụng nói riêng và sự
đồng bộ giữa các quy định của Luật TNBTCNN với các đạo luật liên quan về bồi
thường nhà nước.
c) Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
Đề nghị Viện kiểm
sát nhân dân tối cao tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN trong phạm vi do
mình quản lý theo các nội dung nêu tại phần II của Kế hoạch này trong hoạt động
tố tụng, trong đó tập trung vào một số nội dung:
- Tình hình giải quyết bồi thường tại
cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
- Tình hình thực hiện quyền công tố
thông qua việc giải quyết bồi thường tại tòa án theo quy định của pháp luật
(nếu có);
- Đánh giá sự đồng bộ giữa các quy
định của Luật TNBTCNN với các đạo luật liên quan về bồi thường nhà nước trong
hoạt động tố tụng hình sự;
- Đánh giá những
kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân trong thực
hiện và phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động tố tụng thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý;
- Đánh giá các quy định của Luật
TNBTCNN và tác động của Luật TNBTCNN trong hoạt động tố tụng nói riêng và sự
đồng bộ giữa các quy định của Luật TNBTCNN với các đạo luật liên quan về bồi
thường nhà nước.
d) Bộ Công an
Tổng kết 05 năm
thi hành Luật TNBTCNN đối với những nội dung nêu tại Phần II của Kế hoạch,
trong đó tập trung vào một số nội dung:
- Tình hình giải quyết bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự;
- Đánh giá những kết quả đạt được,
những khó khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân trong thực hiện và phối hợp
thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự thuộc phạm vi, trách nhiệm quản
lý;
- Đánh giá các
quy định của Luật TNBTCNN và tác động của Luật TNBTCNN trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự nói riêng và sự đồng bộ với
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
đ) Bộ Tài chính
Tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN
đối với những nội dung nêu tại Phần II của Kế hoạch này trong hoạt động quản lý
hành chính và tố tụng hình sự, trong đó tập trung vào một số nội dung:
- Đánh giá tình hình lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bồi thường ở Trung ương;
- Đánh
giá tình hình thực hiện thủ tục xét, cấp kinh phí chi trả bồi thường
theo quy định của Luật TNBTCNN;
- Tình hình thu, nộp tiền hoàn trả.
e) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ khác
Tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN
trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý đối với những nội dung nêu tại Phần II
của Kế hoạch này trong hoạt động quản lý hành chính.
2. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
UBND cấp tỉnh tổng kết 05 năm thi hành
Luật TNBTCNN trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý đối với những nội dung nêu
tại Phần II của Kế hoạch này trong hoạt động quản lý hành chính, đồng thời, đánh giá tình hình lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bồi thường ở địa phương.
3. Về việc lấy số
liệu và gửi báo cáo tổng kết
a) Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh lấy số
liệu phục vụ tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN tính từ ngày 01/01/2010 đến
ngày 30/9/2015.
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh chủ động thực
hiện việc tổng kết và gửi Báo cáo bằng văn bản về Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường
nhà nước) trước ngày 15/11/2015 (gửi kèm theo file điện tử về địa chỉ: btnn@moj.gov.vn).
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí
thực hiện tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh được
bảo đảm từ kinh phí của Bộ, ngành, địa phương mình.
2. Vụ Kế hoạch
- Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện tổng kết 05 năm
thi hành Luật TNBTCNN đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp và
lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Cục Bồi thường nhà nước./.
(Mẫu Báo cáo tổng kết 05 năm thi hành
Luật TNBTCNN)
Cơ quan xây dựng
báo cáo
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/……
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 2015
|
BÁO CÁO
Tổng kết 05 năm thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TNBTCNN
A.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Tình hình triển khai
thi hành Luật TNBTCNN
1. Việc ban hành chương trình, kế
hoạch triển khai thi hành Luật
2. Việc ban hành văn bản hướng dẫn thi
hành Luật (Các Bộ, ngành có chức năng xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành
Luật TNBTCNN báo cáo nội dung này)
- Tình hình, kết quả ban hành văn bản
được phân công chủ trì hoặc phối hợp xây dựng;
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ; tính
thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
II. Thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường
1. Công tác
kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công
tác bồi thường
- Việc bố trí đơn vị, bộ phận thực
hiện công tác bồi thường.
- Số lượng công chức (chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm) làm công tác bồi thường.
- Đánh giá về tính phù
hợp của tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện công tác bồi thường.
2. Công tác
phổ biến, giáo dục Luật TNBTCNN
- Số lượng hội nghị và các hình thức
phổ biến, tuyên truyền đã được áp dụng, triển khai; số lượng người được phổ
biến, tuyên truyền;
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, phù
hợp và hiệu quả của hoạt động phổ biến, tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân.
3. Công tác
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước và nghiệp vụ giải quyết bồi thường
- Số lượng các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ đã tổ chức.
- Số lượng công chức làm công tác bồi
thường nhà nước tham gia tập huấn.
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và
hiệu quả của công tác tập huấn, bồi dưỡng.
4. Công tác
hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
Số lượng vụ việc đã hướng dẫn nghiệp
vụ giải quyết bồi thường. (chỉ các Bộ, ngành, địa
phương có phát sinh nghiệp vụ này mới phải báo cáo)
5. Việc xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Số lượng những vụ việc phải xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường tại Bộ, ngành, địa phương. (chỉ báo cáo
khi phát sinh hoạt động này)
6. Công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, việc chi trả tiền bồi thường
và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
- Thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra quản lý nhà nước về công tác bồi thường của cơ quan cấp dưới; việc giải
quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả của
cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường; tình hình, kết quả thực hiện
trách nhiệm hoàn trả.
- Số vụ việc do cơ quan có trách nhiệm
bồi thường đã giải quyết gửi báo cáo theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
7. Tình hình tuân thủ pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước
- Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp
luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
- Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn
áp dụng và áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
- Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
8. Công tác phối hợp quản lý nhà nước
về công tác bồi thường
Căn cứ vào thẩm quyền, trách nhiệm
được quy định tại Luật TNBTCNN, Nghị định số 16/2010/NĐ-CP các Bộ, ngành, địa
phương báo cáo tình hình thực hiện công tác phối hợp công tác bồi thường nhà
nước đối với các Bộ, ngành (ở Trung ương) và các Sở, ngành, (ở địa phương).
Đánh giá những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện công tác này.
III. Tình hình yêu
cầu bồi thường; giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong
phạm vi quản lý của các Bộ, ngành, địa phương
1. Tình hình
yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường
- Số lượng đơn yêu cầu bồi thường.
- Kết quả thụ lý giải quyết bồi thường
và thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
(căn cứ vào phạm vi
hoạt động thuộc thẩm quyền của từng Bộ, ngành, địa phương để báo cáo nội dung
nêu trên)
- Số lượng vụ việc người bị thiệt hại
không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường đã khởi kiện yêu cầu bồi
thường tại Tòa án (nếu có).
- Số lượng vụ việc Tòa án nhân dân đã
giải quyết theo thẩm quyền bằng thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và
tố tụng hình sự (Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc thống kê những vụ việc
này).
2. Tình hình
cấp phát kinh phí chi trả tiền bồi thường
- Đánh giá tình
hình lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí bồi thường ở Trung ương (Bộ
tài chính) và ở địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
- Số hồ sơ đã lập đề nghị cấp kinh phí
chi trả tiền bồi thường, trong đó:
+ Số lượng hồ sơ được duyệt;
+ Số tiền được cấp đã chi trả bồi
thường.
3. Tình hình xác định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn
trả
Căn cứ vào quy định của Luật TNBTCNN
và văn bản hướng dẫn thi hành, kết quả thực hiện, các Bộ, ngành, địa phương báo
cáo việc xem xét trách nhiệm hoàn trả và
thực hiện trách nhiệm hoàn trả thuộc phạm vi do mình quản lý.
IV.
Thống kê số liệu, thời điểm chốt số liệu
- Số liệu được lấy từ ngày 01/01/2010
đến ngày 30/9/2015.
Việc thống kê số liệu được thực hiện
theo các phụ lục kèm theo mẫu Báo cáo này, cụ thể:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
các Bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thống kê theo Phụ
lục số 01, 02, 03;
- Tòa
án nhân dân tối cao thống kê theo Phụ lục số 01, 02, 03, 04.
B. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA
LUẬT TNBTCNN ĐẾN CÁC ĐẠO LUẬT CÓ LIÊN QUAN, NỀN CÔNG VỤ VÀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ -
XÃ HỘI
1. Tác động của Luật TNBTCNN đối với công tác
bồi thường nhà nước nói chung (những chuyển biến trong thực hiện quản lý nhà
nước về công tác bồi thường; công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường; tình hình
yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường; chi trả tiền bồi thường; thực hiện
trách nhiệm hoàn trả; việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho công tác bồi
thường nhà nước và nền công vụ nói riêng.
2. Tác động của Luật TNBTCNN trong việc bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân;
3. Tác động của Luật TNBTCNN trong việc bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước; sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung và của Bộ, ngành, địa phương nói riêng; sự ghi nhận trách nhiệm của
Nhà nước với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại và toàn xã hội; khẳng định nguyên
tắc dân chủ, bình đẳng về quyền con người, quyền công dân, quyền lợi của tổ
chức; kích thích sự quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Công tác
triển khai thi hành Luật TNBTCNN trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương quản lý
(xây dựng văn bản; tổ chức bộ máy, biên chế; kinh phí bảo đảm cho công tác
triển khai thi hành …).
2. Việc áp dụng
các quy định của Luật TNBTCNN trong việc thực hiện quản lý nhà nước và giải
quyết bồi thường theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Đánh giá tác
động của các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đến
các đạo luật có liên quan.
4. Đánh giá
những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn mà Luật TNBTCNN chưa điều chỉnh.
Phần thứ hai
HẠN CHẾ, BẤT CẬP
TRONG THI HÀNH LUẬT TNBTCNN VÀ NGUYÊN NHÂN
I. Hạn chế, bất cập trong công tác triển khai thi hành
Luật TNBTCNN
Các
Bộ, ngành, địa phương tùy theo thẩm quyền, trách nhiệm được giao, nêu rõ và đánh
giá những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong
các hoạt động:
1. Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi
hành
2. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường, cụ thể như sau:
Công tác kiện
toàn tổ chức bộ máy, biên chế; phổ biến, tuyên truyền Luật TNBTCNN; bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ; hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; giải đáp vướng
mắc pháp luật; cung cấp thông tin hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
theo dõi, kiểm tra công tác bồi thường; giải quyết yêu cầu bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả; công tác thống kê,
báo cáo.
3. Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân
khách quan)
II. Hạn chế, bất cập
trong quy định của Luật TNBTCNN
1. Về sự phù
hợp của Luật đối với quy định của Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật có liên
quan.
2. Về các quy
định của Luật TNBTCNN như: phạm vi điều chỉnh; thời hiệu yêu cầu bồi thường; cơ
chế xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; mô hình cơ quan giải quyết bồi
thường, trình tự, thủ tục giải quyết bồi thường; trách nhiệm hoàn trả của công
chức; mô hình cơ quan quản lý về kinh phí bồi thường, trình tự, thủ tục và thời
hạn cấp kinh phí chi trả tiền bồi thường; quy định về theo dõi, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường.
3. Nguyên nhân (nguyên nhân
chủ quan, nguyên nhân khách quan)
Phần thứ ba
ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH LUẬT TNBTCNN
Trên
cơ sở đánh giá những ưu điểm, nhất là những hạn chế, vướng mắc, bất cập, theo
thẩm quyền, trách nhiệm được giao, các Bộ, ngành, địa phương đề xuất các nội
dung sau:
1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
TNBTCNN
-
Hoàn thiện Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
-
Các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Các giải pháp về tổ chức thi hành Luật
Căn
cứ vào thẩm quyền, trách nhiệm được giao, các Bộ, ngành, địa phương đề xuất với
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
các Bộ, ngành liên quan trong việc bảo đảm các điều kiện về tổ chức, biên chế,
các nguồn lực để nâng cao chất lượng chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|