BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1171/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM NĂM
2008
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 78/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 496/QĐ-BTP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác
năm 2013 của Vụ Hành chính tư pháp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sơ kết
thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Bộ trưởng Hà Hùng Cường (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Văn phòng Quốc hội (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KẾ HOẠCH
SƠ KẾT THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-BTP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Luật Quốc tịch Việt Nam được Quốc hội
khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ tư ngày 13 tháng 11 năm 2008 (sau đây gọi tắt
là Luật Quốc tịch năm 2008), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện, Luật Quốc
tịch năm 2008 đã từng bước đi vào cuộc sống, đáp ứng nhiều mục tiêu, yêu cầu, nội
dung đã được đề ra. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện cho thấy một
số quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn chưa thực sự phù hợp, còn phát
sinh những vướng mắc làm hạn chế việc phát huy tính khả thi của Luật. Do đó, việc
đánh giá quá trình triển khai Luật, kết quả đạt được và những vướng mắc, hạn chế,
bất cập phát sinh là cần thiết, từ đó chỉ rõ nguyên nhân và tìm ra các giải
pháp để Luật Quốc tịch năm 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật đi vào cuộc sống.
Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch sơ kết thi hành Luật Quốc tịch năm 2008, gồm các nội
dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ PHẠM VI SƠ KẾT
1. Mục đích
- Đánh giá một cách toàn diện tình
hình triển khai công tác quốc tịch từ ngày Luật Quốc tịch năm 2008 có hiệu lực
thi hành (ngày 01/7/2009) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng
như tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; nêu ra những vấn đề bất cập,
khó khăn, vướng mắc hiện nay trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời tổng
kết việc thực hiện nhập quốc tịch Việt Nam cho người không quốc tịch theo quy định
tại Điều 22 của Luật để báo cáo Quốc hội.
- Trên cơ sở sơ kết thực tiễn thi
hành pháp luật về quốc tịch, đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần thiết phục vụ
việc sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch năm 2008, Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn thi hành nhằm đáp ứng yêu cầu
nguyện vọng của người dân và tăng cường công tác quản lý quốc tịch trong tình
hình mới.
2. Yêu cầu
- Việc sơ kết cần tiến hành nghiêm
túc, toàn diện ở các bộ, ngành có liên quan, các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Nội dung sơ kết phải thiết thực, phản
ánh đúng thực tế khách quan, có phân tích, đánh giá; tránh báo cáo thành tích.
Trên cơ sở đó, có những đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm sửa đổi Luật Quốc tịch
hoặc tổ chức thi hành Luật Quốc tịch năm 2008 hiệu quả.
3. Phạm vi
- Phân tích, đánh giá các quy định của
pháp luật về quốc tịch; tình hình tổ chức, quản lý và thực hiện công tác quốc tịch
kể từ ngày 01/7/2009 đến nay.
- Tổng hợp, thống kê số liệu các việc
về quốc tịch (từ 01/7/2009 đến 30/6/2013).
II. NỘI DUNG SƠ KẾT
1. Rà soát,
phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về quốc tịch kể từ ngày Luật Quốc tịch
năm 2008 có hiệu lực thi hành
Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi cơ quan bộ, ngành, địa phương liên quan đến công tác quốc tịch cần
rà soát, phân tích, đánh giá những điểm hợp lý, bất hợp lý trong quy định hiện
hành về quốc tịch:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận
các việc về quốc tịch;
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt
Nam;
- Thông tư số 146/2009/TT-BTC ngày
20/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí
giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch;
- Thông tư số 135/2010/TT-BTC ngày
13/9/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 146/2009/TT-BTC ngày
20/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí
giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch;
- Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày
15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí,
lệ phí lãnh sự áp dụng tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài;
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31/3/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt
Nam.
2. Phân tích,
đánh giá về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quốc tịch
2.1. Đánh giá, so sánh về tính phù hợp,
khả thi của Luật Quốc tịch năm 2008 với pháp luật trước đó về quốc tịch;
2.2. Sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo
chính quyền địa phương và các bộ, ngành có liên quan đối với công tác quốc tịch;
tổ chức, phân công cán bộ làm công tác quản lý và thực hiện công tác quốc tịch
tại địa phương và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (tính đến thời điểm
báo cáo);
2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về quốc tịch ở trong nước và ngoài nước;
2.4. Tình hình giải quyết các việc về
quốc tịch (nhập, thôi, trở lại, tước quốc tịch Việt Nam) của các bộ, ngành, địa
phương;
2.5. Kết quả giải quyết hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam cho người không quốc tịch theo quy định tại Điều
22 của Luật Quốc tịch năm 2008;
2.6. Tình hình giải quyết yêu cầu xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, người gốc Việt Nam, thông báo có quốc tịch nước
ngoài;
2.7. Tình hình thực hiện việc đăng ký
giữ quốc tịch Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất
quốc tịch Việt Nam theo quy định khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch
năm 2008;
2.8. Tình hình lập sổ sách, tài liệu
quản lý, theo dõi, thống kê về công tác quốc tịch; ghi các việc về quốc tịch đang
lưu trữ tại các địa phương và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
2.9. Tình hình giải quyết khiếu nại,
tố cáo về quốc tịch tại các cơ quan nhà nước;
2.10. Hiệu quả thực tế của công tác
quốc tịch đối với các mặt kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; công tác quốc tịch
trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính;
2.11. Thống kê kết quả giải quyết các
việc về quốc tịch từ ngày 01/7/2009 đến ngày 30/6/2013.
3. Những hạn chế,
khó khăn, bất cập và kiến nghị, đề xuất
3.1. Những hạn chế, bất cập, khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác quốc tịch.
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập, khó khăn, vướng mắc đó.
3.3. Kiến nghị, đề xuất.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hình thức sơ kết và thành phần
tham dự
- Hội nghị sơ kết thi hành Luật Quốc
tịch được tổ chức tập trung tại Hà Nội; các Bộ, ngành, địa phương xây dựng báo
cáo sơ kết gửi Bộ Tư pháp.
- Thành phần tham dự gồm đại biểu từ
các bộ, ngành Trung ương và địa phương (Ủy ban đối ngoại và Ủy ban pháp luật của
Quốc hội; Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính
phủ; Bộ Ngoại giao; Bộ Công an; Ban Cán sự Đảng ủy Ngoài nước; Bộ Nội vụ; Bộ
Tài chính; Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân của 20 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ của 20 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhiều việc về quốc tịch; Tòa án nhân dân
tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng
nói Việt Nam).
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Đối với các cơ quan Trung
ương
a) Bộ Tư pháp
- Hướng dẫn các bộ, ngành và địa
phương thực hiện việc sơ kết theo Kế hoạch này.
- Xây dựng báo cáo sơ kết thực hiện
Luật Quốc tịch năm 2008 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Xây dựng báo cáo tổng kết việc giải
quyết nhập quốc tịch Việt Nam cho người không quốc tịch theo quy định tại Điều 22 của Luật Quốc tịch năm 2008, báo cáo Chính phủ và Quốc
hội.
- Chủ trì tổ chức Hội nghị sơ kết thực
hiện Luật Quốc tịch năm 2008.
b) Bộ Ngoại giao
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài xây dựng Báo cáo sơ kết thực hiện Luật Quốc tịch năm
2008.
- Tổng hợp và xây dựng báo cáo của Bộ
Ngoại giao về việc sơ kết thực hiện Luật Quốc tịch năm 2008 (trên cơ sở báo cáo
của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) gửi Bộ Tư pháp.
- Báo cáo tham luận về tình hình thực
hiện công tác đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài (theo quy định khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch năm
2008).
c) Văn phòng Chủ tịch nước và Bộ
Công an
Xây dựng báo cáo sơ kết thực hiện Luật
Quốc tịch năm 2008 gửi Bộ Tư pháp.
d) Tòa án nhân dân tối cao
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao xây dựng
báo cáo về việc thực hiện pháp luật về quốc tịch Việt Nam trong mối liên hệ với
công tác xét xử của ngành Tòa án, gửi Bộ Tư pháp.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Xây dựng báo cáo sơ kết thực hiện Luật
Quốc tịch năm 2008 gửi Bộ Tư pháp.
3. Thời hạn sơ kết và gửi báo cáo
- Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo sơ kết thực hiện Luật Quốc tịch năm 2008
(theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp) và gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 15/7/2013.
- Bộ Tư pháp hoàn thành Báo cáo tổng
hợp trước ngày 20/7/2013.
- Thời gian tổ chức Hội nghị sơ kết dự
kiến: cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8 năm 2013.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí tổ chức Hội nghị sơ kết công
tác quốc tịch được bố trí từ nguồn kinh phí hành chính năm 2013 của Bộ Tư
pháp./.