THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 94/2002/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 7 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHƯNH PHỦ SỐ 94/2002/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 7
NĂM 2002 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ
LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX
THỦ TƯỚNG CHƯNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2002/NQ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết đ̃ịnh này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội ngh̃i lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ VÀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, KHUYẾN KHÍCH VÀ TẠO
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ)
A. MỤC
TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu của Chương trình hành động
(Chương trình) là khẳng định và bổ sung các nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ,
ngành, chính quyền địa phương các cấp nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Trung ương: tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể,
đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư
nhân, góp phần giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, huy động các nguồn
lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy phân công lao
động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Yêu cầu của Chương trình là trên
cơ sở quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết để cụ thể
hóa thành các văn bản pháp quy một cách đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, nhằm tạo môi
trường thể chế thuận lợi và tâm lý xã hội cho sự phát triển của kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân; tiếp tục hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết số 13 và số 14 của Hội nghị lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX.
B. NHỮNG NỘI
DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Đồng thời với việc thực hiện các
chương trình hành động và các cơ chế chính sách hiện hành, các Bộ, ngành, chính
quyền địa phương cần chủ động tổ chức triển khai thực hiện những công việc cụ
thể sau đây:
I. TẠO MÔI TRƯỜNG
THỂ CHẾ THUẬN LỢI, DỄ DÀNG TRONG KHỞI SỰ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam đẩy mạnh việc thực hiện Luật Hợp tác xã trong năm 2002; tổng kết, xác định
các tiêu chí để tiến hành phân loại hợp tác xã đã chuyển đổi và thành lập mới
theo Luật; tuyên truyền, phổ biến các mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương từ nay đến hết năm 2002 chỉ đạo xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của các hợp
tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 31/2002/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2002
của Bộ Tài chính.
3. Trong quý I năm 2003, Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ
Đề án về phương hướng và giải pháp xử lý các khoản nợ đã lên lưới thanh toán của
các hợp tác xã phi nông nghiệp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo đến cuối quý II năm 2003 xử lý dứt điểm (chuyển đổi hoặc giải
thể) các hợp tác xã nông nghiệp cũ tồn đọng (3.169 hợp tác xã).
5. Đến hết quý III năm 2002, các
Bộ đã được giao nhiệm vụ phải tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
phát triển ngành, nghề nông thôn.
6. Trong quý II năm 2003, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thành Đề án sửa
đổi bổ sung Luật Hợp tác xã theo hướng: hoàn thiện các mô hình hợp tác xã kiểu
mới, bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác
xã dịch vụ; đơn giản hóa thủ tục thành lập hợp tác xã và trình tự, thủ tục đăng
ký kinh doanh; mở rộng đối tượng tham gia hợp tác xã; đa dạng hoá các phương thức
và tài sản góp vốn; cải cách các dịch vụ hành chính công đối với hợp tác xã;
phân định rõ quyền quản lý nhà nước của uỷ ban nhân dân các cấp; phân định rõ
chức năng quản lý của Ban chủ nhiệm và chức năng điều hành của chủ nhiệm hợp
tác xã.
7. Các Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các địa phương tiếp tục đẩy mạnh thi hành Luật Doanh nghiệp
theo đúng Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 8 tháng 2 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thực hiện trong quý III, quý IV năm 2002 và quý I năm 2003 các biện pháp chính
sách được Chính phủ nêu tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể là:
- Tổng hợp xây dựng các chương
trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành lập Cục Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành lập Hội đồng Khuyến
khích Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành lập Trung tâm hỗ trợ kỹ
thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Đà Nẵng.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thành trong quý III năm 2003 Dự thảo Luật sửa đổi
bổ sung Luật khuyến khích đầu tư trong nước theo hướng chuyển sang chế độ đăng
ký ưu đãi đầu tư (bỏ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư), đảm bảo cho các doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể thực hiện dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư đương
nhiên được hưởng những ưu đãi theo luật định, không cần phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
10. Trong quý II năm 2003, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và các Bộ,
ngành có liên quan trình Chính phủ Đề án về cơ quan làm đầu mối ở Trung ương và
cơ quan làm đầu mối ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ phối hợp
theo dõi, tổng hợp tình hình, phát hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó
khăn và chủ động uốn nắn những sai phạm của kinh tế tư nhân và tổ chức thống nhất
một hệ thống đăng ký kinh doanh từ Trung ương đến địa phương.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn
thành trong quý I năm 2004 Đề án bổ sung, sửa đổi Luật doanh nghiệp theo hướng
tiến tới thiết lập và áp dụng một mặt bằng pháp lý chung trong thành lập, tổ chức
hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cho cả doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện dễ dàng, thuận
lợi để các doanh nghiệp tư nhân liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; đảm bảo
cho doanh nghiệp tư nhân được tham gia bình đẳng như doanh nghiệp nhà nước vào
các lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế.
II. CHÍNH SÁCH ĐẤT
ĐAI
Thực hiện những chính sách đất
đai đã nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng và trong các nghị quyết, quyết định của Chính phủ liên quan đến
đất đai, các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Trong quý IV năm 2002, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính, Bộ
Tài chính, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn
việc "đổi điền dồn thửa" trên nguyên tắc tự nguyện, tự thoả thuận và
các bên cùng có lợi, kết hợp tổ chức quy hoạch lại đồng ruộng tập trung ruộng đất
để phát triển sản xuất hàng hoá, mở mang ngành, nghề.
2. Trong quý IV năm 2002, Tổng cục
Địa chính chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính và các cấp chính quyền địa phương trình Chính phủ bổ sung Nghị định quy định
các trường hợp giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hợp tác xã nông nghiệp; quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất và chậm
nộp tiền thuê đất đối với các hợp tác xã phi nông nghiệp; quy định đối với đất ở,
đất chuyên dùng, đất nhận chuyển nhượng hợp pháp theo quy định của pháp luật, đất
được nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có nhu cầu được phép chuyển sang sản
xuất kinh doanh mà không phải chuyển sang thuê đất và nộp tiền thuê đất.
3. Trong quý I năm 2003, Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ Đề án về chế độ và thủ tục hoàn trả cho hợp
tác xã các khoản chi phí đầu tư tôn tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh khi phải
thu hồi chuyển sang thuê đất.
4. Trong quý III năm 2002, Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính trình Chính phủ ban hành Nghị
định hướng dẫn kê biên đấu giá quyền sử dụng đất nhằm huy động các nguồn vốn
trong dân, sử dụng tiền thu được cho đầu tư hạ tầng và các dự án công nghiệp.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ
vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương mình, căn cứ
vào thẩm quyền theo Luật định, trong các năm 2003-2005, tổ chức thu hồi những
diện tích đất đã giao hoặc cho thuê trước đây hiện chưa sử dụng hoặc sử dụng
sai mục đích để tạo quỹ đất cho phát triển công nghiệp và hạ tầng; Đối với những
diện tích đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Địa
chính chủ trì phối hợp với Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
phương án thu hồi và đấu thầu sử dụng sau khi thu hồi.
6. Trong quý I năm 2003, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng
cục Địa chính trình Chính phủ Đề án phân cấp việc quyết định thành lập khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề cho các cấp chính quyền địa phương theo hướng
tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế thuê làm mặt bằng kinh doanh với giá thuê hợp lý và thủ tục đầu tư vào
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề dễ dàng, khuyến khích các hợp tác
xã, các doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề.
III. CHÍNH SÁCH
TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG
Cùng với các biện pháp tài
chính, tín dụng đã nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Đại hội IX của Đảng và trong các nghị quyết, quyết định của Chính phủ,
các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Trong quý III năm 2002, Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Quỹ Hỗ trợ phát triển trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước theo hướng quy định thống nhất các điều kiện vay vốn
như nhau cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thống nhất các quy
định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, loại dự án được hưởng tín dụng ưu
đãi đầu tư với các quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong
nước và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung các danh mục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ.
2. Trong quý III năm 2002, Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trình Chính phủ ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp tư
nhân.
3. Trong quý III năm 2002, Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trình Chính phủ Dự thảo sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho phù hợp với
trình độ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân sử
dụng dịch vụ kiểm toán, thực hiện công khai tình hình tài chính doanh nghiệp
hàng năm.
4. Trong quý I năm 2003, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xúc tiến thành lập các Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 tháng 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7 tháng
5 tháng 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Trong quý III năm 2002, Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ Phát triển
trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thành lập Ngân hàng Xuất khẩu, Nhập khẩu để hỗ
trợ sản xuất hàng xuất khẩu (cho vay, bán chịu, trả chậm...) trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm hỗ trợ tín dụng xuất khẩu thời gian qua.
6. Trong quý IV năm 2003, Bộ
Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương lập Quỹ Hỗ trợ xúc tiến thương mại trên cơ sở ngân sách địa
phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc phát triển thị trường, hỗ trợ các dịch vụ phát triển kinh doanh.
7. Trong quý III năm 2003, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước trình Chính phủ Đề án thành lập thị trường chứng khoán
phi tập trung (thị trường OTC) để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân nhỏ
và vừa tham gia vào thị trường chứng khoán, tạo thêm kênh huy động vốn.
8. Trong quý IV năm 2003, Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với các Bộ ngành có liên quan trình Chính phủ đề án điều
chỉnh, bổ sung Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp: miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp trong hạn điền đến năm 2010 cho hộ nông dân; điều chỉnh bổ sung Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất
định đối với hợp tác xã nông, lâm, diêm, ngư nghiệp mới chuyển đổi hoặc mới
thành lập.
IV. CHÍNH SÁCH
LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG, ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Trong quý IV năm 2002, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan, ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam trình Chính phủ Kế hoạch về nhu cầu đào tạo, nội dung hình thức đào tạo
và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho hợp tác
xã.
2. Trong quý III năm 2003, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm xã
hội đối với xã viên, người lao động làm việc tại hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể và doanh nghiệp tư nhân.
3. Trong quý III năm 2003, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm thất
nghiệp theo hướng hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động
và người lao động cùng đóng góp, có sự hỗ trợ một phần của Nhà nước.
4. Trong quý IV năm 2003, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Thanh tra Nhà nước và các Bộ,
ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử lý các vi
phạm của doanh nghiệp về việc ký kết hợp đồng lao động, tiền lương, tiền công,
thời gian làm việc, bảo đảm các điều kiện vệ sinh và an toàn lao động.
5. Trong quý II năm 2003, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trình Chính phủ Đề án hướng dẫn thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho khu vực kinh tế tập thể theo quy định của Luật Hợp tác
xã.
6. Trong quý IV năm 2003, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
trình Chính phủ Đề án sử dụng một phần nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và một
phần tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho người lao động học chuyển đổi nghề phục vụ cho
mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo việc làm; xây dựng cơ chế chia sẻ
trách nhiệm ba bên: Nhà nước-Doanh nghiệp-Người lao động trong trang trải chi
phí dạy và học nghề; hỗ trợ mở các lớp ngắn hạn miễn phí bồi dưỡng kiến thức
khoa học, công nghệ cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp của tư nhân.
7. Trong quý I năm 2003, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành trình Chính phủ
đề án khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học-công nghệ liên kết với hợp
tác xã, chuyển giao các thành tựu khoa học-công nghệ mới cho hợp tác xã, nghiên
cứu sản xuất sản phẩm mới, khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong
nước.
8. Trong quý II năm 2003, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành trình Chính phủ
Đề án mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn khoa học, công nghệ cho các hộ kinh doanh
và doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thuê,
mua trả góp thiết bị để đổi mới công nghệ; thực hiện tốt việc bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp.
9. Trong quý
IV năm 2002, Viện Thi đua và Khen thưởng chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa -
Thông tin trình Chính phủ ban hành quy định về khen thưởng các cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác áp dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
V. CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ VỀ THỊ TRƯỜNG, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI - ĐẦU TƯ
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng ngân sách địa phương, kết hợp với nguồn
lực của các doanh nghiệp có cơ chế, chính sách thỏa đáng hỗ trợ cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, bến bãi, các trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm, tư vấn
thương mại, đầu tư và cung cấp thông tin thị trường trong nước và ngoài nước.
Hoạt động của các trung tâm thương mại này được tổ chức theo nguyên tắc tự đảm
bảo kinh phí hoạt động.
2. Trong quý IV năm 2002, các Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp hợp tác xã,
doanh nghiệp, trước hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khởi sự kinh doanh,
đào tạo nghề và đào tạo doanh nhân, chuyển giao và áp dụng công nghệ, xúc tiến
thương mại và hỗ trợ xuất khẩu bằng các phương thức và hình thức đa dạng, thích
hợp, hiệu quả.
3. Trong năm 2003, ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có hoạt động liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng trang web
riêng cập nhật các thông tin về chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội, thông tin về thị trường trong và ngoài nước, các hoạt động hội chợ,
trưng bày, triển lãm giới thiệu sản phẩm, dự báo trung, dài hạn về xu hướng
phát triển của các ngành, các sản phẩm ở trong nước và nước ngoài, các chương
trình, dự án quốc gia, các dự án phát triển khác có nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời, nối với mạng thông tin quốc
gia để bất cứ ai có nhu cầu đều có thể tiếp cận được với các thông tin đó.
C. TỔ CHỨC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I. CÔNG TÁC TƯ
TƯỞNG, THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
1. Trong quý III và quý IV năm
2002, Bộ Văn hóa và Thông tin phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương triển
khai việc tổ chức quán triệt Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về phát triển kinh
tế tập thể và kinh tế tư nhân; nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới, mô hình
kinh tế tập thể có hiệu quả; tuyên truyền và phát động trong toàn xã hội, toàn
dân phong trào tôn vinh, khuyến khích thành lập doanh nghiệp, phát triển kinh
doanh, đặc biệt chú trọng làm cho các nhà đầu tư tư nhân, các doanh nhân thông
suốt và yên tâm đối với chủ trương của Đảng phát triển lâu dài kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân.
2. Trong quý III năm 2002, Ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ tổ chức thực hiện sâu rộng Nghị định 02/CP ngày 2 tháng
11 năm 1997 về cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hợp tác xã.
3. Trong quý III và quý IV năm
2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương tổ chức
tập huấn rộng rãi cho cán bộ cấp quận, huyện, cấp xã, phường về Luật doanh nghiệp;
chỉ đạo các ban, ngành tháo gỡ những vướng mắc trong kinh doanh của doanh nghiệp;
hướng dẫn và tư vấn cho các hộ tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, nghề truyền
thống, trang trại thành lập doanh nghiệp, đặc biệt đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện Luật Doanh nghiệp ở các vùng nông thôn, miền núi.
II. TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
Ngay sau khi Chương trình hành động
này của Chính phủ được ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động tổ chức tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục trong bộ máy chính quyền nhà nước các cấp, các tổ chức
đoàn thể, các hiệp hội, tổ chức quần chúng và các tầng lớp nhân dân, nhất là cộng
đồng các nhà kinh doanh quán triệt Nghị quyết về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân và Nghị quyết về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chương trình
hành động của Chính phủ; hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 và Chương trình hành động này.
III. THEO DÕI
THỰC HIỆN
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ 6 tháng
một lần tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ vào Chương trình hành động này của Chính phủ cụ thể hóa chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 của cơ quan, địa
phương mình.